Chính sách miễn, giảm thuế cần bao phủ rộng

16:40 | 17/08/2021

429 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chính sách miễn, giảm thuế cần phải bao phủ được những nhóm đối tượng dễ bị tổn thương, các hộ kinh doanh cá thể,... Đặc biệt, cần triển khai nhanh, gọn, đúng đối tượng, sớm đi vào cuộc sống.

Làn sóng dịch COVID-19 bùng phát lần thứ 4 đang khiến hàng triệu hộ kinh doanh bị ảnh hưởng nặng nề, các hoạt động tạm ngừng và không có doanh thu trong thời gian dài. Trong khi đó, việc tiếp cận với các chính sách hỗ trợ của Chính phủ còn gặp nhiều khó khăn.

Chính sách miễn, giảm thuế cần bao phủ rộng
Hàng loạt hộ kinh doanh phải đóng cửa trong thời gian giãn cách, không có doanh thu, nhiều hộ phải trả lại mặt bằng vì hết khả năng cầm cự

Theo thống kê, hiện cả nước có hơn 5 triệu hộ kinh doanh, giải quyết việc làm cho khoảng 8 triệu lao động, đóng góp gần 30% GDP. Các hộ kinh doanh được thành lập, hoạt động chủ yếu dựa trên năng lực tài chính tự thân, cũng góp phần huy động vốn trong nhân dân vào quá trình phát triển kinh tế chung.

Vừa qua, trong dự thảo Nghị quyết do Bộ Tài chính xây dựng, bên cạnh quy định giảm 30% số thu thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), còn có quy định giảm 50% số thuế phải nộp phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh của 6 tháng cuối năm 2021, với hộ và cá nhân kinh doanh trong mọi lĩnh vực, ngành nghề, địa bàn, hình thức khai thuế, nộp thuế.

Giảm thuế VAT kể từ ngày Nghị quyết có hiệu lực đến hết ngày 31/12/2021 với doanh nghiệp, tổ chức hoạt động trong một số ngành dịch vụ, gồm vận tải (đường sắt, đường thủy, hàng không, đường bộ); dịch vụ lưu trú và ăn uống; hoạt động chiếu phim; hoạt động của các đại lý du lịch, kinh doanh tour du lịch…

Trả lời trên báo chí, TS. Lê Duy Bình, Giám đốc điều hành Economica Vietnam bày tỏ, chính sách hỗ trợ giảm thuế nên phân theo từng vùng cụ thể. “Với các hộ kinh doanh ở vùng dịch, gần như các hoạt động bị đóng băng, không có doanh thu để nộp thuế, có thể miễn 100% cho họ. Những hộ kinh doanh không ở vùng dịch, cũng sẽ chịu tác động chung của dịch bệnh thì có thể miễn 50%. Sự hỗ trợ này sẽ giúp các hộ kinh doanh có động lực phục hồi kinh doanh ít nhất là sau giãn cách. Tuy nhiên, mọi chính sách đều cần nhanh chóng triển khai thì mới có ý nghĩa.”

Mặt khác, có ý kiến cho rằng, các tiêu chí đặt ra để nhận hỗ trợ của các hộ kinh doanh còn khó đáp ứng và nếu đáp ứng được, thì họ lại không còn là hộ khó khăn. Nếu các tiêu chí về miễn giảm thuế, phí quá chặt chẽ sẽ là vướng mắc lớn với các hộ kinh doanh cá thể, dẫn đến khó giải quyết chính sách.

Theo báo cáo đánh giá chính sách ứng phó COVID-19 của nhóm nghiên cứu thuộc trường ĐH Kinh tế Quốc dân và tổ chức JICA, các chính sách hỗ trợ cần phải bao phủ được những nhóm đối tượng dễ bị tổn thương, khu vực phi chính thức và người lao động trình độ thấp,... Đặc biệt, cần triển khai nhanh, gọn, đúng đối tượng, mới đảm bảo chính sách nhân văn sớm đi vào cuộc sống.

Trong quá trình thực thi các chính sách hỗ trợ cần rõ ràng và minh bạch về thủ tục, cũng như đối tượng được hưởng. Cần giảm thiểu những phiền hà về thủ tục và quy trình tiếp cận việc hỗ trợ, đặc biệt là thủ tục chứng minh về tài chính.

Ngoài ra, cần lưu ý một số rủi ro như: Rủi ro thể chế làm chậm tiến độ triển khai; Rủi ro tham nhũng và sợ trách nhiệm có thể làm giảm hiệu lực và hiệu quả của việc hỗ trợ; Rủi ro chệch mục tiêu, các chính sách hỗ trợ cần hướng vào đúng và trúng đối tượng.

Cũng về vấn đề này, PGS.TS. Đinh Trọng Thịnh, Chuyên gia tài chính nhấn mạnh, trong bối cảnh liên tục gặp nhiều khó khăn bất thường, khi đất nước đang phải căng mình “chống dịch như chống giặc” như hiện nay, quá trình xây dựng chính sách phải bảo đảm các quy định được đơn giản hoá tối đa, để các doanh nghiệp, hộ kinh doanh có thể tiếp cận.

Cần tính đến việc nhiều đơn vị, hộ kinh doanh, người dân đang ở các khu vực về giãn cách xã hội, rất khó để cần các giấy tờ, các bản xác nhận trong điều kiện bình thường. Cho nên, các quy trình phải rất rõ ràng, có thể áp dụng điện tử hoá hoặc bãi bỏ, đơn giản hoá tối đa thủ tục”, PGS nói.

Còn theo PGS.TS.Lê Xuân Trường, Trưởng khoa Thuế - Hải quan, Học viện Tài chính nhận xét, kế thừa những chính sách hỗ trợ doanh nghiệp năm 2020 và phù hợp với điều kiện dịch bệnh những tháng đầu năm 2021, Việt Nam đã có nhiều chính sách đến với các đối tượng khác nhau chịu ảnh hưởng của dịch bệnh, góp phần tạo điều kiện về tài chính, để doanh nghiệp vượt khó tăng trưởng kinh tế, xã hội, không bỏ lại ai ở phía sau.

Tuy nhiên về mặt giải pháp, người dân, doanh nghiệp, hộ kinh doanh cũng cần chủ động đề xuất các giải pháp hỗ trợ tới các cơ quan thuộc Chính phủ như Bộ Tài chính, Bộ Công thương, Bộ Thông tin & Truyền thông để công tác hỗ trợ, phối hợp triển khai được thiết thực, phù hợp và kịp thời, tạo tiền đề cho phục hồi sản xuất kinh doanh, đảm bảo an sinh xã hội.

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

Tác động từ chính sách điều hành tỷ giá của Việt NamTác động từ chính sách điều hành tỷ giá của Việt Nam
Đã giải ngân hơn 163 tỉ đồng trả lương ngừng việcĐã giải ngân hơn 163 tỉ đồng trả lương ngừng việc
Tháo gỡ vướng mắc về thủ tục hỗ trợ lao động tự doTháo gỡ vướng mắc về thủ tục hỗ trợ lao động tự do

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▼200K 74,200 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▼200K 74,100 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼500K 84.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼15K 7,510 ▼15K
Trang sức 99.9 7,295 ▼15K 7,500 ▼15K
NL 99.99 7,300 ▼15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Cập nhật: 25/04/2024 23:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▼500K 84,300 ▼200K
SJC 5c 82,000 ▼500K 84,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▼500K 84,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,168 16,188 16,788
CAD 18,194 18,204 18,904
CHF 27,238 27,258 28,208
CNY - 3,429 3,569
DKK - 3,553 3,723
EUR #26,310 26,520 27,810
GBP 31,112 31,122 32,292
HKD 3,108 3,118 3,313
JPY 158.8 158.95 168.5
KRW 16.24 16.44 20.24
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,227 2,347
NZD 14,800 14,810 15,390
SEK - 2,250 2,385
SGD 18,074 18,084 18,884
THB 631.68 671.68 699.68
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 23:00