Chính quyền TP HCM đối thoại với doanh nghiệp Nhật Bản

16:18 | 20/12/2017

314 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 20/12, Trung tâm Xúc tiến thương mại và Đầu tư TP HCM (ITPC) phối hợp với Hiệp hội Doanh nghiệp Nhật Bản tại TP HCM (JBAH) tổ chức Hội nghị bàn tròn giữa chính quyền TP HCM và cộng đồng doanh nghiệp Nhật Bản tại thành phố.  

Đây là một trong các hoạt động thường niên, được duy trì liên tục trong suốt 16 năm qua, nhằm hiện thực hóa chủ trương cải cách thủ tục hành chính, hoàn thiện môi trường đầu tư của TP HCM, qua đó góp phần tạo thuận lợi cho hoạt động của các nhà đầu tư nước ngoài, trong đó có Nhật Bản.

chinh quyen tp hcm doi thoai voi doanh nghiep nhat ban
Hội nghị bàn tròn doanh nghiệp Nhật Bản 2017

Ông Trần Vĩnh Tuyến - Phó Chủ tịch UBND TP HCM chủ trì hội nghị. Tham dự hội nghị có ông Kawaue Junichi - Tổng lãnh sự Nhật Bản tại TP HCM, ông Kadowaki Keiichi - Chủ tịch JBAH, các doanh nghiệp thành viên JBAH và lãnh đạo các sở, ban ngành TP HCM.

Tại hội nghị, ông Trần Vĩnh Tuyến nhấn mạnh, TP HCM luôn đánh giá Nhật Bản là một trong những đối tác quan trọng hàng đầu trên nhiều lĩnh vực. Nhật Bản hiện là thị trường xuất nhập khẩu lớn thứ 3 của TP HCM và là nhà đầu tư lớn thứ 6 tại thành phố với 1.110 dự án còn hiệu lực, tổng vốn đầu tư đạt 3,95 tỷ USD.

Ông Trần Vĩnh Tuyến cho rằng, những con số trên tuy ấn tượng nhưng vẫn chưa tương xứng với tiềm năng của hai bên. Ông tin tưởng với các hoạt động và nỗ lực cải tiến môi trường đầu tư mà thành phố đã, đang và sẽ thực hiện, quan hệ kinh tế TP HCM - Nhật Bản sẽ được tăng cường và số lượng các nhà đầu tư Nhật Bản mở rộng sản xuất, hoạt động thành công tại thành phố sẽ nhiều hơn nữa.

chinh quyen tp hcm doi thoai voi doanh nghiep nhat ban
Ông Trần Vĩnh Tuyến - Phó Chủ tịch UBND TP HCM phát biểu tại hội nghị

Chuẩn bị cho Hội nghị bàn tròn doanh nghiệp Nhật Bản 2017, từ giữa năm 2017, ITPC đã làm việc với JBAH tổng hợp những khó khăn, vướng mắc từ các doanh nghiệp Nhật Bản. Đến giữa tháng 10/2017, có 50 câu hỏi được chuyển đến các sở, ngành có liên quan thuộc 4 nhóm vấn đề gồm: 25 nội dung thuộc lĩnh vực môi trường - đời sống, 12 nội dung về lĩnh vực pháp luật - lao động, 6 nội dung về lĩnh vực thuế và 7 nội dung về lĩnh vực hải quan.

Từ ngày 3/11 - 7/11/2017, ITPC đã phối hợp với 23 sở, ngành thành phố tổ chức 4 phiên họp để giải đáp những vướng mắc, kiến nghị của doanh nghiệp Nhật Bản. Qua quá trình làm việc, các sở, ban ngành thành phố đã thể hiện rất tốt tinh thần trách nhiệm bằng việc phản hồi nhanh chóng, tích cực, rõ ràng và cụ thể cho doanh nghiệp.

chinh quyen tp hcm doi thoai voi doanh nghiep nhat ban
Doanh nghiệp Nhật Bản đặt câu hỏi với chính quyền TP HCM tại buổi đối thoại

Ông Kadowaki Keiichi - Chủ tịch JBAH thay mặt cộng đồng doanh nghiệp JBAH với 944 hội viên cảm ơn UBND thành phố, ITPC và các sở, ngành đã lắng nghe và tích cực xử lý các vướng mắc của các doanh nghiệp. Ông đề nghị các cơ quan chức năng đã tiếp nhận các nội dung phải chờ kiến nghị, lấy ý kiến bộ ngành Trung ương cần nhanh chóng có trả lời cho JBAH về kết quả xử lý.

Ông Trần Vĩnh Tuyến khẳng định, TP HCM không chỉ kêu gọi đầu tư mà còn hỗ trợ các doanh nghiệp trong suốt quá trình hoạt động tại thành phố. Phó Chủ tịch UBND TP HCM mong rằng các doanh nghiệp Nhật Bản sẽ tiếp tục tin tưởng và chọn lựa TP HCM là điểm đến đầu tư hấp dẫn, cũng như sẽ mở rộng sản xuất, kinh doanh và mang lại lợi ích cho cả hai bên.

Mai Phương

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,650
AVPL/SJC HCM 81,700 83,700
AVPL/SJC ĐN 81,700 83,700
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,650
Cập nhật: 20/04/2024 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 83.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 7,670
Trang sức 99.9 7,455 7,660
NL 99.99 7,460
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,190 8,370
Miếng SJC Nghệ An 8,190 8,370
Miếng SJC Hà Nội 8,190 8,370
Cập nhật: 20/04/2024 03:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 83,800
SJC 5c 81,800 83,820
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 83,830
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,981 16,001 16,601
CAD 18,171 18,181 18,881
CHF 27,422 27,442 28,392
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,537 3,707
EUR #26,203 26,413 27,703
GBP 30,917 30,927 32,097
HKD 3,116 3,126 3,321
JPY 160.29 160.44 169.99
KRW 16.24 16.44 20.24
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,224 2,344
NZD 14,703 14,713 15,293
SEK - 2,249 2,384
SGD 18,106 18,116 18,916
THB 637 677 705
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 03:00