Chỉ số niềm tin tiêu dùng đạt kỷ lục

17:21 | 23/12/2015

1,289 lượt xem
|
 Chỉ số niềm tin người tiêu dùng Việt Nam do ANZ - Roy Morgan thống kê tăng 2,5 điểm, đạt 144,8 điểm trong tháng 12. Mức điểm này đã đánh dấu một kỷ lục mới và cũng là lần đầu tiên đạt mức cao nhất trong khu vực châu Á.
tin nhap 20151223171755
 

Chỉ số niềm tin người tiêu dùng Việt Nam tháng này hiện cao hơn nhiều so với mức trung bình của chỉ số này trong suốt 2 năm qua là 136,6 điểm và cao hơn đáng kể (9,2 điểm) so với cùng kỳ năm ngoái (chỉ số của tháng 12/2014 là 135,6 điểm).

Niềm tin người tiêu dùng trong tháng 12 tăng cao do sự gia tăng niềm tin vào triển vọng nền kinh tế Việt Nam trong vòng 12 tháng và 5 năm tới. 

Xét về tình hình tài chính cá nhân, 35% (tăng 1% so với tháng 11) người tiêu dùng Việt Nam cho rằng tình hình tài chính gia đình họ hiện tại “tốt hơn” so với cùng kỳ năm trước. Trong khi đó, 14% (tăng 3%) người tiêu dùng cho biết tình hình tài chính gia đình họ “xấu đi”.  Thêm vào đó, 59% (tăng 3%) người tiêu dùng kỳ vọng rằng tình hình tài chính gia đình họ sẽ “tốt hơn” vào thời điểm này năm tới.

Ngược lại, chỉ có 4% (tăng 1%) người tiêu dùng dự đoán tình hình tài chính gia đình họ sẽ “xấu đi”.  Xét về tình hình kinh tế nói chung, 61% (tăng mạnh 6%) người tiêu dùng Việt Nam cho rằng tình hình tài chính Việt Nam sẽ ở “trạng thái tốt” trong vòng 12 tháng tới.

Ngược lại, chỉ có 9% (không thay đổi) người tiêu dùng dự đoán rằng tình hình tài chính Việt Nam sẽ ở “trạng thái xấu”.  Xét về dài hạn, 66% (tăng mạnh đến 7%) người tiêu dùng kỳ vọng rằng tình hình kinh tế Việt Nam sẽ ở “trạng thái tốt” trong 5 năm tới. Trong khi đó, 5% (tăng 1%) người tiêu dùng Việt Nam dự đoán rằng tình hình kinh tế sẽ ở “trạng thái xấu”.  Cuối cùng, 45% (tăng 3%) người tiêu dùng cho rằng “đây là thời điểm tốt” để mua các vật dụng chính trong gia đình so với 10% (tăng 2%) người tiêu dùng cho rằng “đây là thời điểm xấu”.

Chuyên gia Kinh tế trưởng Khu vực Nam Á, Đông Nam Á và Thái Bình Dương của ANZ Glenn Maguire cho biết: Sự vượt trội của nền kinh tế Việt Nam đến từ cả khối ngoại (xuất khẩu và FDI) và hiện tại có vẻ như cả khối nội địa.

Kết thúc năm 2015, chỉ số niềm tin người tiêu dùng Việt Nam tháng này không những là chỉ số cao nhất của năm nay, mà cũng là chỉ số cao nhất trong suốt 2 năm qua.

Cả 5 câu hỏi chính của cuộc khảo sát, đều cho thấy niềm tin được cải thiện mạnh mẽ hơn hẳn tháng 11, nhưng kết quả đáng khích lệ nhất là ở các câu hỏi xét về nền kinh tế nói chung và triển vọng tài chính dài hạn.

Với 61% người tiêu dùng tham gia khảo sát (tăng 6%) kỳ vọng tình hình tài chính nói chung sẽ “ở trạng thái tốt” trong 12 tháng tới và 66% người tiêu dùng kỳ vọng nền kinh tế Việt Nam sẽ “ở trạng thái tốt” trong 5 năm kế tiếp, Việt Nam đang trên đỉnh cao bước vào năm 2016 với yếu tố hộ gia đình không những là yếu tố ổn định cho sự tăng trưởng, mà quan trọng hơn, đó còn là yếu tố làm nên sự tăng trưởng với tiêu dùng hộ gia đình chiếm 65% GDP.

"Ấn bản này của chúng tôi về chỉ số niềm tin người tiêu dùng Việt Nam đã cho thấy niềm tin chắc chắn rằng Việt Nam sẽ là một trong những nền kinh tế phát triển vượt trội ở châu Á trong giai đoạn 2016 – 2017", chuyên gia Glenn Maguire cho biết./.

(Thời báo Tài chính)

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 73,000 ▲700K 74,400 ▲900K
AVPL/SJC HCM 73,000 ▲600K 74,300 ▲900K
AVPL/SJC ĐN 73,000 ▲400K 74,400 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 61,550 ▲920K 61,900 ▲750K
Nguyên liệu 999 - HN 61,400 ▲820K 61,750 ▲750K
AVPL/SJC Cần Thơ 73,000 ▲700K 74,400 ▲900K
Cập nhật: 29/11/2023 11:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 61.200 ▲600K 62.400 ▲600K
TPHCM - SJC 73.200 ▲600K 74.500 ▲900K
Hà Nội - PNJ 61.200 ▲600K 62.400 ▲600K
Hà Nội - SJC 73.300 ▲700K 74.500 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 61.200 ▲600K 62.400 ▲600K
Đà Nẵng - SJC 73.200 ▲600K 74.500 ▲900K
Miền Tây - PNJ 61.200 ▲600K 62.400 ▲600K
Miền Tây - SJC 72.900 ▲700K 74.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nhẫn PNJ (24K) 61.200 ▲600K 62.350 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 61.150 ▲650K 61.950 ▲650K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 45.210 ▲480K 46.610 ▲480K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 34.990 ▲380K 36.390 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 24.520 ▲270K 25.920 ▲270K
Cập nhật: 29/11/2023 11:45
AJC Mua vào Bán ra
TT, 3A, NT Nghệ An 6,180 ▲60K 6,290 ▲70K
Trang sức 99.99 6,125 ▲65K 6,270 ▲75K
Trang sức 99.9 6,115 ▲65K 6,260 ▲75K
SJC Thái Bình 7,320 ▲60K 7,440 ▲90K
NT, ĐV, 3A Hà Nội 6,180 ▲65K 6,290 ▲75K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,180 ▲65K 6,290 ▲75K
NL 99.99 6,140 ▲65K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,140 ▲65K
Miếng SJC Nghệ An 7,320 ▲60K 7,440 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 7,320 ▲60K 7,440 ▲90K
Cập nhật: 29/11/2023 11:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 73,100 ▲600K 74,300 ▲800K
SJC 5c 73,100 ▲600K 74,320 ▲800K
SJC 2c, 1C, 5 phân 73,100 ▲600K 74,330 ▲800K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 61,300 ▲600K 62,400 ▲600K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 61,300 ▲600K 62,500 ▲600K
Nữ Trang 99.99% 61,200 ▲600K 62,100 ▲600K
Nữ Trang 99% 60,285 ▲594K 61,485 ▲594K
Nữ Trang 68% 40,382 ▲408K 42,382 ▲408K
Nữ Trang 41.7% 24,048 ▲250K 26,048 ▲250K
Cập nhật: 29/11/2023 11:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,687.19 15,845.65 16,355.27
CAD 17,410.63 17,586.49 18,152.10
CHF 26,913.65 27,185.51 28,059.83
CNY 3,327.98 3,361.59 3,470.23
DKK - 3,507.50 3,642.10
EUR 25,948.83 26,210.94 27,373.77
GBP 29,983.22 30,286.08 31,260.12
HKD 3,024.77 3,055.32 3,153.59
INR - 289.72 301.32
JPY 160.13 161.75 169.51
KRW 16.24 18.05 19.69
KWD - 78,349.79 81,488.46
MYR - 5,156.28 5,269.15
NOK - 2,238.47 2,333.69
RUB - 259.13 286.88
SAR - 6,434.10 6,691.85
SEK - 2,304.50 2,402.52
SGD 17,748.67 17,927.95 18,504.54
THB 617.13 685.69 712.01
USD 24,000.00 24,030.00 24,370.00
Cập nhật: 29/11/2023 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,836 15,936 16,386
CAD 17,617 17,717 18,267
CHF 27,150 27,255 28,055
CNY - 3,357 3,467
DKK - 3,522 3,652
EUR #26,223 26,248 27,358
GBP 30,378 30,428 31,388
HKD 3,030 3,045 3,180
JPY 161.12 161.12 169.07
KRW 16.97 17.77 20.57
LAK - 0.87 1.23
NOK - 2,242 2,322
NZD 14,734 14,784 15,301
SEK - 2,299 2,409
SGD 17,749 17,849 18,449
THB 643.88 688.22 711.88
USD #23,960 24,040 24,380
Cập nhật: 29/11/2023 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 24,040 24,040 24,340
USD(1-2-5) 23,821 - -
USD(10-20) 23,821 - -
GBP 30,111 30,293 31,240
HKD 3,037 3,059 3,147
CHF 27,011 27,174 28,026
JPY 160.81 161.78 169.27
THB 667.25 673.99 719.83
AUD 15,785 15,880 16,325
CAD 17,489 17,594 18,130
SGD 17,832 17,939 18,441
SEK - 2,312 2,390
LAK - 0.9 1.23
DKK - 3,515 3,630
NOK - 2,246 2,321
CNY - 3,361 3,452
RUB - 246 316
NZD 14,703 14,792 15,202
KRW 16.48 18.21 19.54
EUR 26,134 26,205 27,343
TWD 699 - 844.37
MYR 4,872.66 - 5,486.45
SAR - 6,345.84 6,669.71
Cập nhật: 29/11/2023 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,010.00 24,030.00 24,350.00
EUR 26,177.00 26,282.00 26,972.00
GBP 30,192.00 30,374.00 31,168.00
HKD 3,041.00 3,053.00 3,154.00
CHF 27,116.00 27,225.00 27,968.00
JPY 161.87 162.52 166.84
AUD 15,803.00 15,866.00 16,333.00
SGD 17,923.00 17,995.00 18,400.00
THB 678.00 681.00 714.00
CAD 17,592.00 17,663.00 18,057.00
NZD 14,733.00 15,221.00
KRW 17.96 19.67
Cập nhật: 29/11/2023 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 23995 24045 24350
AUD 15895 15945 16350
CAD 17660 17710 18116
CHF 27388 27438 27860
CNY 0 3360 0
CZK 0 980 0
DKK 0 3406 0
EUR 26369 26419 27035
GBP 30566 30616 31075
HKD 0 3000 0
JPY 162.04 162.54 168.58
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.2 0
LAK 0 1.0174 0
MYR 0 5100 0
NOK 0 2190 0
NZD 0 14765 0
PHP 0 324 0
SEK 0 2140 0
SGD 17986 18036 18451
THB 0 656.9 0
TWD 0 708 0
XAU 7320000 7320000 7430000
XBJ 5500000 5500000 5700000
Cập nhật: 29/11/2023 11:45