CEO Quốc Cường Gia Lai và con gái thế chấp tài sản cho công ty vay vốn

16:44 | 31/08/2021

300 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Khoản vay ngân hàng lớn nhất của Quốc Cường Gia Lai được thế chấp bằng nhiều tài sản của công ty lẫn tài sản riêng của bà Nguyễn Thị Như Loan và con gái.

CEO và con gái thế chấp tài sản cho công ty vay vốn

Công ty Cổ phần Quốc Cường Gia Lai (Quốc Cường Gia Lai, mã chứng khoán: QCG) vừa công bố báo cáo tài chính bán niên kiểm toán với các số liệu tài chính không chênh lệch đáng kể so với báo cáo tự lập trước đó.

6 tháng đầu năm, Quốc Cường Gia Lai đạt doanh thu thuần 550 tỷ đồng, giảm gần phân nửa so với cùng kỳ 2020. Lợi nhuận sau thuế đạt 28 tỷ đồng, giảm hơn 30%.

CEO Quốc Cường Gia Lai và con gái thế chấp tài sản cho công ty vay vốn - 1
Biểu đồ: Việt Đức.

Tại thời điểm ngày 30/6, tổng tài sản của doanh nghiệp phố núi là hơn 9.900 tỷ đồng. Nợ phải trả chiếm gần 5.700 tỷ đồng.

Doanh nghiệp chỉ có 480 tỷ đồng dư nợ vay ngân hàng, cả ngắn và dài hạn, không thay đổi lớn so với hồi đầu năm. Tỷ lệ vay ngân hàng trên tổng nợ phải trả của công ty thấp hơn so với nhiều doanh nghiệp bất động sản khác.

Trong đó, khoản vay lớn nhất của Quốc Cường Gia Lai hiện có tổng dư nợ hơn 350 tỷ đồng. Đây là các khoản vay dài hạn theo 2 hợp đồng năm 2015, 2017 tại Vietcombank chi nhánh Gia Lai để tài trợ chi phí cho việc đầu tư xây dựng 2 dự án thủy điện Ia Grai 2, Ayun Trung.

Khoản vay trên có nhiều tài sản bảo đảm. Danh sách được liệt kê trong báo cáo tài chính kiểm toán gồm hàng hóa bất động sản, tài sản cố định hữu hình của doanh nghiệp, chi phí xây dựng nhà máy thủy điện Ayun Trung, toàn bộ phần vốn góp của Quốc Cường Gia Lai tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Thủy điện Quốc Cường, quyền sử dụng đất thuộc sở hữu của Tổng giám đốc Nguyễn Thị Như Loan, sổ tiết kiệm của con gái bà Loan - Nguyễn Ngọc Huyền My.

CEO Quốc Cường Gia Lai và con gái thế chấp tài sản cho công ty vay vốn - 2
Tổng giám đốc Nguyễn Thị Như Loan cùng con gái thế chấp tài sản riêng để công ty vay vốn (Ảnh: Ngọc Minh).

Ngoài ra, Quốc Cường Gia Lai còn một khoản lãi vay 45 tỷ đồng chưa thanh toán cho ngân hàng BIDV chi nhánh Quang Trung nhưng đang hạch toán vào chi phí phải trả ngắn hạn.

Doanh nghiệp cho biết đây là khoản chi phí lãi vay của Công ty Cổ phần Địa ốc Sài Gòn Xanh. Khi nhận sáp nhập pháp nhân trên, Quốc Cường Gia Lai chịu trách nhiệm thanh toán cho ngân hàng. Hiện doanh nghiệp của bà Như Loan đang tiếp tục đàm phán với phía ngân hàng để xin giảm khoản lãi chưa thanh toán này.

Nợ tiềm tàng

Dù có tổng dư nợ vay vốn ngân hàng tương đối thấp, Quốc Cường Gia Lai còn gánh nặng các khoản phải trả ngắn hạn tổng cộng gần 4.400 tỷ đồng trên bảng cân đối kế toán tại thời điểm ngày 30/6.

Trong đó, riêng khoản phải trả cho Công ty Cổ phần Đầu tư Sunny Island lên tới gần 2.900 tỷ đồng. Đây là khoản tiền Quốc Cường Gia Lai nhận từ đối tác từ nhiều năm trước nhưng chưa thể triển khai dự án Khu dân cư Bắc Phước Kiển (huyện Nhà Bè, TPHCM) do hàng loạt các thủ tục pháp lý thay đổi.

Cuối năm 2020, Quốc Cường Gia Lai nộp đơn khởi kiện Sunny Island ra Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam (VIAC) liên quan đến tranh chấp phát sinh từ hợp đồng hứa mua, hứa bán dự án Khu dân cư Bắc Phước Kiển. VIAC sau đó đã thông báo thụ lý đơn kiện.

Doanh nghiệp của bà Nguyễn Thị Như Loan yêu cầu Sunny Island hoàn trả toàn bộ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hồ sơ đền bù nhận tại BIDV, toàn bộ hồ sơ đền bù đang nắm giữ.

Trong báo cáo, đơn vị kiểm toán lưu ý khoản nợ tiềm tàng liên quan kết quả vụ kiện trên. Còn ban lãnh đạo Quốc Cường Gia Lai nhận định rủi ro tổn thất từ vụ kiện là thấp cũng như chưa có kết quả sau cùng. Do đó, công ty chưa tiến hành trích lập dự phòng cho khoản nợ và chi phí phát sinh liên quan vụ kiện đối tác.

Theo Dân trí

Người “tiên phong” của Bitexco GroupNgười “tiên phong” của Bitexco Group
Lãi Lãi "bốc hơi" 55% sau kiểm toán, "dấu hỏi hoạt động liên tục" với HAGL
Điểm danh loạt cổ phiếu bị cắt margin sau báo cáo kiểm toánĐiểm danh loạt cổ phiếu bị cắt margin sau báo cáo kiểm toán
Nguyên tắc xử lý cơ bản khi nhà đầu tư chứng khoán lỡ mua đúng đỉnhNguyên tắc xử lý cơ bản khi nhà đầu tư chứng khoán lỡ mua đúng đỉnh
Bibica mất “vị ngọt”Bibica mất “vị ngọt”
Nhóm cổ phiếu ngân hàng Nhóm cổ phiếu ngân hàng "vùng lên" mạnh mẽ cuối phiên giao dịch
Cổ phiếu vắc xin đồng loạt tăng sau khi Mỹ phê duyệt hoàn toàn cho PfizerCổ phiếu vắc xin đồng loạt tăng sau khi Mỹ phê duyệt hoàn toàn cho Pfizer
Bầu Đức giữ đúng lời hứa với tỷ phú Trần Bá DươngBầu Đức giữ đúng lời hứa với tỷ phú Trần Bá Dương
Bầu Đức tính toán gì với khoản lỗ lũy kế hơn 7.500 tỷ đồng?Bầu Đức tính toán gì với khoản lỗ lũy kế hơn 7.500 tỷ đồng?
Bước ngoặt mới trong thương vụ giữa tỷ phú Trần Bá Dương và Bước ngoặt mới trong thương vụ giữa tỷ phú Trần Bá Dương và "bầu" Đức
Tỷ phú Trần Bá Dương Tỷ phú Trần Bá Dương "chia tay" vua cá tra Hùng Vương
Quyết định 40.000 tỷ đồng Quyết định 40.000 tỷ đồng "không còn đường lùi" của ông Trần Bá Dương
Cơ nghiệp của đại gia Dương Ngọc Minh: Tỷ phú USD rút vốn?Cơ nghiệp của đại gia Dương Ngọc Minh: Tỷ phú USD rút vốn?
Ông Trần Bá Dương: Giải cứu nông sản thái quá làm mất nhuệ khí kinh doanhÔng Trần Bá Dương: Giải cứu nông sản thái quá làm mất nhuệ khí kinh doanh

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 19:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 19:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Cập nhật: 20/04/2024 19:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 19:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 19:45