Các triệu phú thi nhau rời khỏi quê hương để tránh thuế

06:32 | 06/05/2019

409 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày càng có nhiều người giàu có trên thế giới đang rời bỏ quê hương đến những quốc gia khác để tránh đánh thuế cao và căng thẳng chính trị.
Các triệu phú thi nhau rời khỏi quê hương để tránh thuế
Khoảng 26% triệu phú toàn cầu sẽ bắt đầu lên kế hoạch di cư trong năm nay.

Khoảng 108.000 triệu phú đã di cư khỏi quê hương vào năm ngoái, tăng 14% so với năm trước và tăng gấp đôi so với năm 2013, theo New World Wealth.

Theo công ty nghiên cứu này, Úc, Hoa Kỳ và Canada là điểm đến hàng đầu của giới giàu có, trong khi Trung Quốc và Nga là những nước mất đi nhiều triệu phú nhất. Riêng nước Anh cũng có ​​khoảng 3.000 triệu phú "khăn gói ra đi" vào năm ngoái vì Brexit và thuế cao.

Andrew Amoils, Giám đốc nghiên cứu tại New World Wealth, cho biết những người giàu có di cư cho rằng, các yếu tố như tội phạm, thiếu cơ hội kinh doanh hoặc căng thẳng tôn giáo chính trị cũng là lý do để họ rời đi.

"Nó có thể là dấu hiệu của những điều tồi tệ sắp xảy ra và những cá nhân có giá trị tài sản ròng cao thường là những người đầu tiên rời đi. Họ có mục đích để rời đi chứ không giống như tầng lớp trung lưu", ông nói.

Bên cạnh đó, Úc đứng đầu trong danh sách điểm đến mơ ước cho người nhập cư vì độ an toàn, không đánh thuế tài sản thừa kế và có mối quan hệ kinh doanh mật thiết với Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc. Úc cũng có nền kinh tế tăng trưởng bền vững. Đất nước này đã thoát khỏi cuộc khủng hoảng tài chính mà phần lớn không bị ảnh hưởng và tránh suy thoái trong 27 năm qua.

Hoa Kỳ là điểm đến phổ biến thứ hai trong năm 2018, trong đó, New York, Los Angeles, Miami và khu vực Vịnh San Francisco là những nơi ưa thích nhất.

Theo một số nguồn tin, việc thắt chặt nguồn vốn của Trung Quốc trong những năm gần đây đã khiến nhiều công dân giàu có của đất nước này rơi vào tầm ngắm phải đóng thuế. Một số người châu Á giàu có cũng chuyển đến các nước phát triển để tìm kiếm sự thoải mái hơn hoặc cải thiện giáo dục cho con em họ.

Xu hướng di cư của các cá nhân có tài sản ròng cao từ Trung Quốc và Ấn Độ không ảnh hưởng nhiều lắm khi có nhiều triệu phú mới được tạo ra hơn là rời đi, New World Wealth cho biết.

"Một khi mức sống ở các quốc gia này được cải thiện, chúng tôi hy vọng một số người giàu có sẽ quay trở về quê hương", Amoils nói.

Phong trào di cư tại các quốc gia có nhiều triệu phú mới nổi cũng đang được thúc đẩy khi Thổ Nhĩ Kỳ mất 4.000 triệu phú vào năm ngoái. Khoảng 7.000 triệu phú cũng đã rời khỏi Nga vào năm ngoái khi đất nước này vật lộn với các lệnh trừng phạt sau vụ sáp nhập Crimea.

Báo cáo tài sản năm 2019 của Knight Frank cũng cho biết, 26% triệu phú toàn cầu sẽ bắt đầu lên kế hoạch di cư trong năm nay.

Theo Dân trí

Kẻ chủ mưu dùng Facebook dụ hai con tỷ phú Sri Lanka đánh bom tự sát
Cổ phiếu VietJet “thoát đáy”, nữ tỷ phú hàng không đang trở lại?
Tỷ phú Trần Bá Dương lên tiếng, lộ tiềm lực “khủng” ở Thaco
Tỷ phú Nguyễn Đăng Quang: "Tôi không chọn mì gói để khởi nghiệp"
Bill Gates sẽ thay đổi điều gì nếu được quay lại thời trẻ?
Người giàu nhất Việt Nam mất 13 nghìn tỷ đồng; 4 người còn lại nhận lương bao nhiêu?

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 19/04/2024 11:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 11:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,485 ▲50K 7,700 ▲50K
Trang sức 99.9 7,475 ▲50K 7,690 ▲50K
NL 99.99 7,480 ▲50K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,460 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,550 ▲50K 7,730 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,550 ▲50K 7,730 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,550 ▲50K 7,730 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Cập nhật: 19/04/2024 11:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,000 ▲300K 76,900 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,000 ▲300K 77,000 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 74,900 ▲300K 76,200 ▲300K
Nữ Trang 99% 73,446 ▲297K 75,446 ▲297K
Nữ Trang 68% 49,471 ▲204K 51,971 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 29,429 ▲126K 31,929 ▲126K
Cập nhật: 19/04/2024 11:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,012 16,112 16,562
CAD 18,213 18,313 18,863
CHF 27,574 27,679 28,479
CNY - 3,474 3,584
DKK - 3,577 3,707
EUR #26,598 26,633 27,893
GBP 31,207 31,257 32,217
HKD 3,175 3,190 3,325
JPY 161.48 161.48 169.43
KRW 16.57 17.37 20.17
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,261 2,341
NZD 14,705 14,755 15,272
SEK - 2,264 2,374
SGD 18,210 18,310 19,040
THB 637.31 681.65 705.31
USD #25,175 25,175 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25230 25280 25470
AUD 16028 16078 16483
CAD 18247 18297 18699
CHF 27852 27902 28314
CNY 0 3477.8 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26783 26833 27335
GBP 31358 31408 31861
HKD 0 3115 0
JPY 163.06 163.56 179.85
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14733 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18493 18493 18844
THB 0 649.6 0
TWD 0 777 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 11:45