Kinh tế thế giới và Việt Nam năm 2021

Bước chuyển biến ngoạn mục từ các "đầu tàu" kinh tế thế giới

19:00 | 14/12/2021

453 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Mặc dù đà hồi phục kinh tế có dấu hiệu chững lại trong những tháng cuối năm khi các làn sóng dịch mới khiến nhiều nước trì hoãn kế hoạch mở cửa. Tuy nhiên, có thể khẳng định kinh tế thế giới đã có bước chuyển biến ngoạn mục so với năm 2020.

Không chỉ thoát khỏi bóng đen suy thoái, kinh tế thế giới trong năm 2021 đã phục hồi nhanh hơn kỳ vọng và lấy lại đà tăng trưởng, bất chấp diễn biến phức tạp của dịch Covid-19, cuộc khủng hoảng năng lượng toàn cầu, tình trạng đứt gãy chuỗi cung ứng đẩy lạm phát tăng cao.

Bước chuyển biến ngoạn mục từ các
Kinh tế Việt Nam liên tục trồi sụt trong năm 2021 nhưng vẫn là nước có tốc độ tăng trưởng số 1 Đông Nam Á.

Cùng với hiệu quả của các gói kích thích kinh tế, việc nhiều nước dần kiểm soát dịch bệnh nhờ triển khai tiêm vắc xin phòng Covid-19 đại trà, cũng như sớm điều chỉnh chính sách chống dịch phù hợp để mở cửa trở lại nền kinh tế, đã tạo lực đẩy giúp nền kinh tế thế giới lấy được đà tăng trưởng. Tuy nhiên, những yếu tố khó lường liên quan tới Covid-19 và vấn đề bất bình đẳng vắc xin đang khiến thế giới chia rẽ sâu sắc thêm và tăng sự gian nan trong quá trình hồi sức của kinh tế thế giới.

Trong những tháng đầu năm, nền kinh tế thế giới có động lực phục hồi mạnh mẽ nhất khi các nước dần mở cửa trở lại. Theo số liệu của IHS Markit, GDP thực tế của thế giới trong quý II/2021 vượt mức của quý IV/2019 - giai đoạn trước đại dịch - đánh dấu mốc chuyển từ giai đoạn phục hồi sang tăng trưởng trở lại. Hồi giữa năm, cả Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) và Ngân hàng Thế giới (WB) đều nâng mức dự báo tăng trưởng kinh tế thế giới, đồng thời nhận định nền kinh tế sẽ phục hồi từ suy thoái với “tốc độ nhanh nhất trong vòng 80 năm trở lại đây”.

Dù điều chỉnh nhiều lần, trong đó điều chỉnh giảm so với con số dự báo, song các thể chế tài chính đều cho rằng kinh tế thế giới năm nay sẽ tăng trưởng ở mức 5-6%. Sự tăng trưởng rõ nét nhất trong ngành thương mại toàn cầu. Từ việc các nước nới lỏng nhiều biện pháp hạn chế, chuyển sang chiến lược “sống chung an toàn với Covid-19” thay vì đóng cửa thực hiện “Zero Covid”. Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) lạc quan dự báo thương mại toàn cầu sẽ tăng trưởng 10,7% năm 2021, ngược với mức giảm 8% của năm 2020.

Trung Quốc ngày càng có ảnh hưởng lớn trong thiết lập tiêu chuẩn toàn cầu về công nghệ mới.
Kinh tế Trung Quốc dự báo sẽ tăng trưởng 8,5% trong năm 2021.

Đà phục hồi và tăng trưởng của kinh tế thế giới chủ yếu nhờ các đầu tàu Mỹ, châu Âu và Trung Quốc. Nhờ các gói kích thích kinh tế khổng lồ và tốc độ bao phủ vắc xin nhanh chóng, nền kinh tế Mỹ được ví như “lò xo” bật trở lại mạnh mẽ với tăng trưởng GDP quý II/2021 cao nhất so với cùng kỳ trong 70 năm qua. Theo Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế (OECD), Mỹ có thể tăng trưởng 6% trong năm nay.

Các nước Liên minh châu Âu (EU) cũng được đánh giá phục hồi nhanh hơn dự kiến, tăng trưởng ở mức 5%.

Nhờ kiểm soát tình hình dịch, Trung Quốc vẫn tăng trưởng ổn định và chính phủ nước này dự báo tăng trưởng GDP trong năm 2021 sẽ vượt mục tiêu 6%, trong khi OECD cho rằng chỉ số này của nền kinh tế thứ hai thế giới sẽ là 8,5%.

Kinh tế Việt Nam cũng được dự báo vẫn tiếp tục tăng trưởng GDP, dù chịu ảnh hưởng của đại dịch, đặc biệt là làn sóng dịch thứ tư khiến các hoạt động sản xuất, thương mại và dịch vụ ngưng trệ trên cả nước.

Hồi tháng 10, WB và Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) đều hạ mức dự báo tăng trưởng kinh tế Việt Nam năm 2021. WB dự báo tăng trưởng ở mức 2-2,5%, trong khi ADB và IMF đưa ra con số 3,8%.

Tuy nhiên, tình hình về những tháng cuối năm đã có nhiều khởi sắc khi tỷ lệ bao phủ vắc xin tăng nhanh. Báo cáo cập nhật của WB tháng 11 khẳng định, kinh tế Việt Nam đã vượt qua đáy suy giảm vào tháng 10 và đang đi lên.

Theo xếp hạng của trang statisticstimes.com dựa trên số liệu của IMF, nền kinh tế Việt Nam năm 2021 được dự báo đứng thứ 41 thế giới xét về giá trị GDP danh nghĩa. Trong khu vực Đông Nam Á, tốc độ tăng trưởng của Việt Nam cũng được dự báo cao hơn Thái Lan, Malaysia, Philippines và Indonesia.

Tùng Dương

ADB hạ triển vọng tăng trưởng kinh tế của Châu Á đang phát triển ADB hạ triển vọng tăng trưởng kinh tế của Châu Á đang phát triển
Nâng cao hiệu quả quản lý,  khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế Nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế
Đòi hỏi nhận thức mới về quản lý, khai thác, sử dụng nguồn lực của triển kinh tế Đòi hỏi nhận thức mới về quản lý, khai thác, sử dụng nguồn lực của triển kinh tế
JPMorgan: Covid-19 chấm dứt vào 2022, kinh tế toàn cầu phục hồi hoàn toàn JPMorgan: Covid-19 chấm dứt vào 2022, kinh tế toàn cầu phục hồi hoàn toàn

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,100 ▼350K 74,050 ▼350K
Nguyên liệu 999 - HN 73,000 ▼350K 73,950 ▼350K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 25/04/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.500 ▼1000K 83.800 ▼700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,275 ▼45K 7,490 ▼35K
Trang sức 99.9 7,265 ▼45K 7,480 ▼35K
NL 99.99 7,270 ▼45K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,250 ▼45K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
Miếng SJC Thái Bình 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Miếng SJC Nghệ An 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Miếng SJC Hà Nội 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Cập nhật: 25/04/2024 11:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,700 ▼800K 84,000 ▼500K
SJC 5c 81,700 ▼800K 84,020 ▼500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,700 ▼800K 84,030 ▼500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,000 ▼100K 74,700 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,000 ▼100K 74,800 ▼200K
Nữ Trang 99.99% 72,800 ▼100K 73,900 ▼200K
Nữ Trang 99% 71,168 ▼198K 73,168 ▼198K
Nữ Trang 68% 47,907 ▼136K 50,407 ▼136K
Nữ Trang 41.7% 28,469 ▼84K 30,969 ▼84K
Cập nhật: 25/04/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,095.55 16,258.14 16,779.72
CAD 18,066.09 18,248.58 18,834.02
CHF 27,070.48 27,343.92 28,221.15
CNY 3,431.82 3,466.48 3,578.23
DKK - 3,577.53 3,714.53
EUR 26,481.22 26,748.71 27,933.23
GBP 30,827.96 31,139.35 32,138.35
HKD 3,160.58 3,192.50 3,294.92
INR - 303.87 316.02
JPY 158.45 160.06 167.71
KRW 15.94 17.71 19.32
KWD - 82,205.72 85,492.23
MYR - 5,253.88 5,368.47
NOK - 2,265.78 2,361.97
RUB - 261.72 289.72
SAR - 6,750.57 7,020.45
SEK - 2,288.25 2,385.40
SGD 18,184.25 18,367.93 18,957.20
THB 604.07 671.19 696.90
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,244 16,344 16,794
CAD 18,278 18,378 18,928
CHF 27,287 27,392 28,192
CNY - 3,462 3,572
DKK - 3,592 3,722
EUR #26,702 26,737 27,997
GBP 31,233 31,283 32,243
HKD 3,166 3,181 3,316
JPY 159.85 159.85 167.8
KRW 16.63 17.43 20.23
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,270 2,350
NZD 14,814 14,864 15,381
SEK - 2,283 2,393
SGD 18,194 18,294 19,024
THB 629.78 674.12 697.78
USD #25,166 25,166 25,476
Cập nhật: 25/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,175.00 25,177.00 25,477.00
EUR 26,671.00 26,778.00 27,961.00
GBP 31,007.00 31,194.00 32,152.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,297.00
CHF 27,267.00 27,377.00 28,214.00
JPY 159.70 160.34 167.58
AUD 16,215.00 16,280.00 16,773.00
SGD 18,322.00 18,396.00 18,933.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,215.00 18,288.00 18,819.00
NZD 14,847.00 15,342.00
KRW 17.67 19.30
Cập nhật: 25/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25170 25170 25477
AUD 16293 16343 16848
CAD 18321 18371 18822
CHF 27483 27533 28095
CNY 0 3465.8 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26904 26954 27664
GBP 31369 31419 32079
HKD 0 3140 0
JPY 161.18 161.68 166.19
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14860 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18435 18485 19042
THB 0 642.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8180000 8180000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 11:00