Bội chi ngân sách "vượt rào" 25.300 tỷ đồng so với Quốc hội duyệt

18:35 | 28/08/2016

195 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Báo cáo con số bội chi năm 2014, Kiểm toán Nhà nước (KTNN) khẳng định, năm 2014 số bội chi Ngân sách Nhà nước được (NSNN) Quốc hội phê duyệt chỉ hơn 224.000 tỷ đồng, nhưng con số thực tế đã vượt quy định hơn 25.300 tỷ đồng.

Ngoài các vấn đề về bội chi ngân sách quá lớn và dường như số bội chi các năm đều vượt con số được duyệt, báo cáo của KTNN nêu rõ các vấn đề của nền kinh tế vĩ mô, trong đó có việc mất cân đối thu - chi ngân sách. Không điều chỉnh được chi đầu tư phát triển - trả nợ và chi thường xuyên (trả lương, duy trì bộ máy hành chính...)

tin nhap 20160828183144
Bội chi năm 2014 theo kết luận của KTNN đã phá rào và phá trần Quốc hội đề ra

Cụ thể, báo cáo của KTNN khẳng định, năm 2014, chi thường xuyên vẫn rất lớn, dự toán Quốc hội quyết định và Chính phủ giao 704.400 tỷ đồng. Tuy nhiên, khi quyết toán là 723.200 tỷ đồng (chiếm hơn 65% tổng chi NSNN, bằng 18,4% GDP) tăng 2,7% so với dự toán của Quốc hội.

Trong số chi thường xuyên này, KTNN chỉ rõ số chi cho quản lý hành chính là hơn 123.100 tỷ đồng, tăng hơn 20.000 tỷ so với dự toán của Quốc hội. Trái lại, số ngân sách thực chi cho nhiệm vụ chi cho sự nghiệp Khoa học và Công nghệ đạt ít nhất với chỉ 7.000 tỷ đồng.

Về cơ cấu phân bổ nguồn ngân sách chi thường xuyên, báo cáo của KTNN cho hay chi của ngân sách trung ương (NSTW) là 315.570 tỷ đồng nhưng chi của ngân sách địa phương cũng chiếm con số rất lớn là hơn 407.700 tỷ đồng. Việc chi thường xuyên vốn ngân sách ở địa phương không giảm so với các năm, trong khi đó, nhiều địa phương thu không đủ chi, phải xin từ NSTW bổ sung.

Đáng nói, KTNN nêu những ví dụ cụ thể về kỷ luật ngân sách ở các địa phương còn rất lỏng lẻo, trong đó năm 2014 hụt thu ngân sách cấp tỉnh hoặc cấp huyện ở nhiều địa phương nhưng các đơn vị này không thực hiện rà soát, cắt giảm nhiệm vụ chi, điển hình là: Hậu Giang, Cần Thơ, Kiên Giang, Phú Yên, Đắc Lắc, Quảng Nam và Quảng Ngãi.

Về tình trạng sử dụng sai nguồn kinh phí xảy ra ở nhiều địa phương, kiểm toán kiến nghị 21/50 tỉnh hoàn trả lại số tiền 1.600 tỷ đồng cho NSNN, trong đó nhiều nhất là An Giang hơn 560 tỷ đồng; Vĩnh Long hơn 297 tỷ đồng, Thanh Hóa hơn 289 tỷ đồng, Hưng Yên hơn 109 tỷ đồng...

Đáng chú ý, năm 2014 KTNN nêu rõ NSTW đã cấp bổ sung tiền ngân sách có mục tiêu cho một số tỉnh thuộc Tây Nguyên, miền núi phía Bắc nhưng khi kiểm toán không có mục tiêu, nội dung chi cụ thể, trong đó có Đắc Lắc được chi 225 tỷ đồng; Gia Lai 148 tỷ đồng, Quảng Nam 139 tỷ đồng, Lai Châu 128 tỷ đồng và Kon Tum 75 tỷ đồng.

Chi thường xuyên là thế, còn về chi cho đầu tư phát triển thì sao, năm 2014 số chi NSNN cho đầu tư phát triển là 248.400 tỷ đồng, (bằng 16% tổng chi NSNN, bằng 34% số chi thường xuyên), giảm 1,6% so với kế hoạch năm 2013. Như vậy, số chi cho đầu tư phát triển của NSNN năm 2014 vẫn thấp và không mấy cải thiện so với các năm trước.

Đây là vấn đề lớn của kinh tế vĩ mô bởi trong cân đối chi của NSNN, nhiều năm qua chi thường xuyên vẫn chiếm lớn với tỷ lệ 70%, trong đó chi cho đầu tư phát triển - trả nợ nước ngoài chỉ chiếm 30%. Lo ngại hơn là nợ công và bội chi ngân sách Nhà nước đang ngày một lớn. Các khoản nợ đến hạn của các tổ chức, các nước ngày càng nhiều thêm, không còn biện pháp khoanh nợ, giãn nợ bằng (phát hành trái phiếu, tín phiếu) của Chính phủ nữa, do đó nếu không giảm chi thường xuyên, tăng chi đầu tư phát triển và trả nợ thì NSNN sẽ rất rủi ro.

Về nợ công, theo KTNN năm 2014 nợ công của Việt Nam là 2,28 triệu tỷ đồng, trong đó 1,8 triệu tỷ đồng là nợ Chính phủ (chiếm 46,4% GDP và 79,5% tổng nợ công), nợ của các địa phương là hơn 35.400 tỷ đồng.

Về số bội chi ngân sách, KTNN cho biết, năm 2014 bội chi NSNN là hơn 249.300 tỷ đồng, bằng 6,3% GDP, vượt hơn 25.300 tỷ đồng so với mức Quốc hội phê duyệt (224.000 tỷ đồng, tương đương 5,3% GDP). KTNN khẳng định, số bội chi NSNN năm 2014 đã lớn hơn chi đầu tư phát triển hơn 910 tỷ đồng.

Nguyễn Tuyền

Dân trí

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 69,450
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 69,350
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 29/03/2024 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 69.800
TPHCM - SJC 79.100 81.100
Hà Nội - PNJ 68.500 69.800
Hà Nội - SJC 79.100 81.100
Đà Nẵng - PNJ 68.500 69.800
Đà Nẵng - SJC 79.100 81.100
Miền Tây - PNJ 68.500 69.800
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 69.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 69.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 52.050
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 40.630
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 28.940
Cập nhật: 29/03/2024 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 6,990
Trang sức 99.9 6,825 6,980
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 7,020
NL 99.99 6,830
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830
Miếng SJC Thái Bình 7,930 8,115
Miếng SJC Nghệ An 7,930 8,115
Miếng SJC Hà Nội 7,930 8,115
Cập nhật: 29/03/2024 04:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 69,750
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 69,850
Nữ Trang 99.99% 68,400 69,250
Nữ Trang 99% 67,064 68,564
Nữ Trang 68% 45,245 47,245
Nữ Trang 41.7% 27,030 29,030
Cập nhật: 29/03/2024 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 29/03/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,847 15,867 16,467
CAD 18,005 18,015 18,715
CHF 26,986 27,006 27,956
CNY - 3,362 3,502
DKK - 3,498 3,668
EUR #25,901 26,111 27,401
GBP 30,746 30,756 31,926
HKD 3,039 3,049 3,244
JPY 159.66 159.81 169.36
KRW 16.18 16.38 20.18
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,204 2,324
NZD 14,559 14,569 15,149
SEK - 2,242 2,377
SGD 17,811 17,821 18,621
THB 627.25 667.25 695.25
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 29/03/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 29/03/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 04:00