Bội chi ngân sách hơn 100 ngàn tỉ đồng

07:00 | 06/08/2015

1,583 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chi ngân sách nhà nước 7 tháng đầu năm lại tăng 8,1% so với cùng kỳ, ước đạt 645,3 ngàn tỉ đồng, bằng 56,3% dự toán.
Bội chi ngân sách hơn 100 ngàn tỉ đồng
Hàng hoá vận chuyển qua cảng Hải Phòng.
Bộ Tài chính hạ thuế cứu sắn lát Bộ Tài chính hạ thuế cứu sắn lát
Sông Đà Thăng Long kêu oan: Nợ thuế chỉ 177 tỉ đồng nhưng phạt chậm nộp là 198 tỉ đồng Sông Đà Thăng Long kêu oan: Nợ thuế chỉ 177 tỉ đồng nhưng phạt chậm nộp là 198 tỉ đồng
Sẽ tăng thuế tiêu thụ đặc biệt cho xe sang Sẽ tăng thuế tiêu thụ đặc biệt cho xe sang

Theo Bộ Tài chính, tổng thu cân đối ngân sách nhà nước tháng 7 ước đạt 92,77 ngàn tỉ đồng, luỹ kế 7 tháng đạt 544,6 ngàn tỉ đồng, bằng 59,8% dự toán, tăng 6,6% so với cùng kỳ năm 2014.

Đáng chú ý, cùng với đà phục hồi của nền kinh tế, thu nội địa tháng 7 ước đạt 73 ngàn tỉ đồng, tăng khoảng 26,5 ngàn tỉ đồng, tương đương tăng 57% so với tháng trước. Lũy kế 7, thu nội địa ước đạt 404,36 ngàn tỉ đồng, bằng 63,3% dự toán, tăng 15,7% so với cùng kỳ.

Thu ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu ước đạt 14 ngàn tỉ đồng (tổng số thu đạt 22 ngàn tỉ đồng, tăng 1,6% so với tháng 6; hoàn thuế giá trị gia tăng theo chế độ 8 ngàn tỉ đồng). Lũy kế thu 7 tháng ước đạt ước đạt 147,7 ngàn tỉ đồng, bằng 56,8% dự toán, tăng 2,6% so với cùng kỳ năm 2014. Sau khi thực hiện hoàn thuế giá trị gia tăng theo chế độ 52 ngàn tỉ đồng, thu cân đối từ hoạt động xuất nhập khẩu ước đạt 95,7 ngàn tỉ đồng, bằng 54,7% dự toán.

Tuy nhiên, chi ngân sách nhà nước 7 tháng đầu năm lại tăng 8,1% so với cùng kỳ, ước đạt 645,3 ngàn tỉ đồng, bằng 56,3% dự toán.

Như vậy, tính chung 7 tháng đầu năm 2015, bội chi ngân sách nhà nước ước 100,68 ngàn tỉ đồng, xấp xỉ 44,5% dự toán năm.

Về tình hình huy động vốn cho ngân sách nhà nước, Bộ Tài chính cho hay, tính đến ngày 25/7/2015, đã thực hiện phát hành trên 114,5 ngàn tỉ đồng trái phiếu Chính phủ bù đắp bội chi ngân sách nhà nước và cho đầu tư phát triển, bằng khoảng 41,6% nhiệm vụ huy động vốn trong nước cả năm. Công tác phát hành trái phiếu Chính phủ trong tháng 7/2015 có khá hơn so với tháng trước, song vẫn còn rất khó khăn, tỷ lệ trúng thầu bình quân phiên đạt 63,5%, lãi suất trái phiếu tăng từ 1 - 10 điểm cơ bản đối với các kỳ hạn 5 năm, 10 năm và 15 năm.

Bước sang tháng 8, Bộ Tài chính nhận định: Mặc dù nền kinh tế đã có những chuyển biến tích cực, nhưng vẫn còn tiềm ẩn nhiều khó khăn, thách thức tác động đến việc thực hiện ngân sách nhà nước.

Và để đảm bảo thu chi ngân sách tháng 8 cũng như cả năm 2015, Bộ Tài chính sẽ tiếp tục theo dõi diễn biến và thực hiện điều hành dự toán thu, chi ngân sách nhà nước theo đúng mục tiêu và chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã đề ra; đảm bảo cân đối thu chi ngân sách; triển khai đồng bộ các giải pháp để phấn đấu tăng thu ngân sách, phải thu đúng, thu đủ, chống gian lận, trốn thuế, thất thoát và nợ đọng; quản lý chi ngân sách chặt chẽ, tiết kiệm và hiệu quả, cần hạn chế tối đa việc bổ sung ngoài dự toán; phấn đấu thu ngân sách nhà nước cả năm đạt và vượt dự toán giao.

Thanh Ngọc (Năng lượng Mới)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,100 ▼350K 74,050 ▼350K
Nguyên liệu 999 - HN 73,000 ▼350K 73,950 ▼350K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 25/04/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.700 ▼800K 84.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,275 ▼45K 7,490 ▼35K
Trang sức 99.9 7,265 ▼45K 7,480 ▼35K
NL 99.99 7,270 ▼45K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,250 ▼45K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
Miếng SJC Thái Bình 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Miếng SJC Nghệ An 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Miếng SJC Hà Nội 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Cập nhật: 25/04/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,700 ▼800K 84,000 ▼500K
SJC 5c 81,700 ▼800K 84,020 ▼500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,700 ▼800K 84,030 ▼500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,000 ▼100K 74,700 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,000 ▼100K 74,800 ▼200K
Nữ Trang 99.99% 72,800 ▼100K 73,900 ▼200K
Nữ Trang 99% 71,168 ▼198K 73,168 ▼198K
Nữ Trang 68% 47,907 ▼136K 50,407 ▼136K
Nữ Trang 41.7% 28,469 ▼84K 30,969 ▼84K
Cập nhật: 25/04/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,095.55 16,258.14 16,779.72
CAD 18,066.09 18,248.58 18,834.02
CHF 27,070.48 27,343.92 28,221.15
CNY 3,431.82 3,466.48 3,578.23
DKK - 3,577.53 3,714.53
EUR 26,481.22 26,748.71 27,933.23
GBP 30,827.96 31,139.35 32,138.35
HKD 3,160.58 3,192.50 3,294.92
INR - 303.87 316.02
JPY 158.45 160.06 167.71
KRW 15.94 17.71 19.32
KWD - 82,205.72 85,492.23
MYR - 5,253.88 5,368.47
NOK - 2,265.78 2,361.97
RUB - 261.72 289.72
SAR - 6,750.57 7,020.45
SEK - 2,288.25 2,385.40
SGD 18,184.25 18,367.93 18,957.20
THB 604.07 671.19 696.90
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,232 16,332 16,782
CAD 18,258 18,358 18,908
CHF 27,252 27,357 28,157
CNY - 3,457 3,567
DKK - 3,588 3,718
EUR #26,673 26,708 27,968
GBP 31,199 31,249 32,209
HKD 3,163 3,178 3,313
JPY 159.67 159.67 167.62
KRW 16.61 17.41 20.21
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,268 2,348
NZD 14,802 14,852 15,369
SEK - 2,281 2,391
SGD 18,172 18,272 19,002
THB 629.24 673.58 697.24
USD #25,135 25,135 25,445
Cập nhật: 25/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,175.00 25,177.00 25,477.00
EUR 26,671.00 26,778.00 27,961.00
GBP 31,007.00 31,194.00 32,152.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,297.00
CHF 27,267.00 27,377.00 28,214.00
JPY 159.70 160.34 167.58
AUD 16,215.00 16,280.00 16,773.00
SGD 18,322.00 18,396.00 18,933.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,215.00 18,288.00 18,819.00
NZD 14,847.00 15,342.00
KRW 17.67 19.30
Cập nhật: 25/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25125 25125 25477
AUD 16271 16321 16824
CAD 18292 18342 18798
CHF 27437 27487 28049
CNY 0 3458.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26860 26910 27621
GBP 31315 31365 32018
HKD 0 3140 0
JPY 160.88 161.38 165.89
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14841 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18404 18454 19016
THB 0 641.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8180000 8180000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 12:00