Bộ Tài chính tuyên chiến với gian lận thuế

09:47 | 11/11/2013

1,031 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Khẳng định tình hình thu ngân sách Nhà nước (NSNN) hiện đang rất khó khăn, Bộ trưởng Bộ Tài chính Đinh Tiến Dũng vừa ký ban hành Chỉ thị số 04/CT-BTC, trong đó đặc biệt nhấn mạnh tới các giải pháp chống thất thu ngân sách từ thuế.

Bộ trưởng Bộ Tài chính yêu cầu các đơn vị thực hiện nhiều giải pháp chống thất thu thuế.

Theo thống kê của Bộ Tài chính, tính đến hết tháng 10/2013, tổng thu NSNN 10 tháng ước đạt 618.290 tỉ đồng, chỉ bằng 75,8% dự toán, tăng 8,6% so với cùng kỳ năm 2012. Trong đó: Thu nội địa ước đạt 406.050 tỉ đồng, bằng 74,4% dự toán, tăng 11,2% so với cùng kỳ năm 2012; thu từ hoạt động xuất nhập khẩu ước đạt 115.160 tỉ đồng, bằng 69,2% dự toán, tăng 12,5% so với cùng kỳ năm 2012.

Bộ Tài chính đánh giá: Đây là kết quả thu NSNN nhấp nhất trong vòng nhiều năm trở lại đây.

Và để hoàn thành nhiệm vụ thu NSNN được Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao thực hiện, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã đặt ra một số yêu cầu đối với các đơn vị, ngành chức năng của Bộ triển khai một loạt các giải pháp quyết liệt nhằm chống thất thu, đặc biệt là thất thu từ thuế.

Theo đó Bộ trưởng Đinh Tiến Dũng yêu cầu các đơn vị chức năng của Bộ phải tăng cường công tác điều hành thu. Qua công tác theo dõi phân tích kết quả thu, lãnh đạo cơ quan thuế, cơ quan hải quan các cấp phải đề ra các giải pháp quản lý hiệu quả, phát hiện kịp thời các khoản khai thác tăng thu, các địa bàn còn thất thu để có biện pháp quản lý thu phù hợp. Trên cơ sở đó, cụ thể hoá chỉ tiêu thu các tháng còn lại, giao chỉ tiêu thu cho từng đơn vị, từng cá nhân theo từng tuần, từng tháng.

Bộ trưởng cũng yêu cầu các đơn vị phải đẩy mạnh công tác quản lý thu, khai thác nguồn thu, chống thất thu, giảm nợ đọng thuế qua công tác tham vấn giá, xác định trị giá, xác định mã số tính thuế,  kiểm tra sau thông quan.

Đáng chú ý, để chống tình trạng gian lận thuế, Bộ trưởng yêu cầu các đơn vị tập trung thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp có rủi ro cao về thuế, các doanh nghiệp có rủi ro cao đã được hoàn thuế, doanh nghiệp sử dụng hóa đơn bất hợp pháp, thanh tra giá chuyển nhượng, thanh tra kiểm tra về lĩnh vực thương mại điện tử nhằm tăng thu, chống thất thu ngân sách.

Với riêng Cục Thuế các tỉnh Tây Nguyên và Tây Nam bộ điều chỉnh lại kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế năm 2013, đảm bảo ít nhất 60% doanh nghiệp trong kế hoạch thanh tra, kiểm tra là các doanh nghiệp có dấu hiệu kinh doanh hóa đơn bất hợp pháp, có rủi ro cao về thuế. Riêng Cục Thuế các tỉnh Tây Nguyên tập trung nguồn lực vào thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp kinh doanh cà phê trên địa bàn. Cục Thuế các tỉnh miền Tây Nam bộ thực hiện kiểm tra 100% các doanh nghiệp có rủi ro cao về thuế.

Ngoài ra, Bộ trưởng cũng yêu cầu tổ chức ra soát toàn bộ nguồn thu, các quỹ của các tổ chức, doanh nghiệp, kiểm tra tình hình trích, lập, sử dụng các quỹ của doanh nghiệp, tổ chức thu phí,...phát hiện kịp thời các khoản tăng thu để kịp thời, đôn đốc nộp vào NSNN; Tiếp tục tăng cường chỉ đạo các địa phương có số thu thuế thu nhập cá nhân lớn tập trung đôn đốc thu nộp vào NSNN, đặc biệt là các cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo quy định.

Đặc biệt, Bộ trưởng Đinh Tiến Dũng cũng yêu cầu chấn chỉnh nghiêm công tác hoàn thuế; rà soát đối với các trường hợp có số hoàn thuế lớn, tăng đột biến, phát sinh liên tục và có dấu hiệu rủi ro cao để tập trung kiểm tra hoàn thuế, kết hợp kiểm tra hoàn thuế với kiểm tra, thanh tra toàn diện về hoạt động sản xuất kinh doanh của người nộp thuế; đẩy mạnh công tác thu nợ, xây dựng kế hoạch thu nợ đối với số tiền thuế nợ tại thời điểm ngày 31/12/2012, chi tiết cho từng tháng…

Đối với các đơn vị chậm nộp thuế, Bộ trưởng yêu cầu ban hành thông báo nợ thuế và tiền chậm nộp đối với 100% đối tượng còn nợ thuế; Phối hợp với Kho bạc nhà nước, Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng tiến hành cưỡng chế đối với những doanh nghiệp vi phạm pháp luật về thuế bằng các biện pháp phong tỏa tài khoản; trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế tại Kho bạc, Ngân hàng, tổ chức tín dụng để nộp vào ngân sách. Trường hợp chưa thu đủ tiền thuế nợ thì dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu…

Cục thuế các tỉnh, thành phố cũng được yêu cầu phối hợp với Sở Tài chính thực hiện xác định các khoản thu phí, lệ phí và phối hợp đôn đốc thu nợ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh, các phương tiện thông tin đại chúng công khai thông tin các doanh nghiệp nợ thuế lớn, chây ỳ theo quy định của  Luật quản lý thuế; Phối hợp với Sở Kế hoạch đầu tư trong công tác thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy phép thành lập và hoạt động, Giấy phép hành nghề của các doanh nghiệp vi phạm pháp luật nghiêm trọng về thuế; phải thực hiện thu hồi theo đúng quy định của pháp luật…

Thanh Ngọc

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 69,450
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 69,350
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 29/03/2024 04:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 69.800
TPHCM - SJC 79.100 81.100
Hà Nội - PNJ 68.500 69.800
Hà Nội - SJC 79.100 81.100
Đà Nẵng - PNJ 68.500 69.800
Đà Nẵng - SJC 79.100 81.100
Miền Tây - PNJ 68.500 69.800
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 69.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 69.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 52.050
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 40.630
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 28.940
Cập nhật: 29/03/2024 04:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 6,990
Trang sức 99.9 6,825 6,980
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 7,020
NL 99.99 6,830
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830
Miếng SJC Thái Bình 7,930 8,115
Miếng SJC Nghệ An 7,930 8,115
Miếng SJC Hà Nội 7,930 8,115
Cập nhật: 29/03/2024 04:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 69,750
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 69,850
Nữ Trang 99.99% 68,400 69,250
Nữ Trang 99% 67,064 68,564
Nữ Trang 68% 45,245 47,245
Nữ Trang 41.7% 27,030 29,030
Cập nhật: 29/03/2024 04:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 29/03/2024 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,843 15,863 16,463
CAD 18,009 18,019 18,719
CHF 26,989 27,009 27,959
CNY - 3,362 3,502
DKK - 3,498 3,668
EUR #25,900 26,110 27,400
GBP 30,754 30,764 31,934
HKD 3,039 3,049 3,244
JPY 159.66 159.81 169.36
KRW 16.16 16.36 20.16
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,205 2,325
NZD 14,555 14,565 15,145
SEK - 2,243 2,378
SGD 17,810 17,820 18,620
THB 626.97 666.97 694.97
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 29/03/2024 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 29/03/2024 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 04:45