Bộ Công Thương tập trung thực hiện tái cơ cấu doanh nghiệp

09:47 | 13/07/2016

278 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 12/7/2016, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tham dự và chỉ đạo Hội nghị giao ban trực tuyến sơ kết công tác 6 tháng đầu năm và triển khai nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2016 ngành Công Thương.

Năm 2016, ngành Công Thương phải đối diện với nhiều khó khăn, phức tạp. Kinh tế toàn cầu 6 tháng đầu năm 2016 cho thấy sự phục hồi chậm và chưa vững chắc, nhiều nền kinh tế chủ chốt trên thế giới tiếp tục gặp phải khó khăn.

bo cong thuong tap trung thuc hien tai co cau doanh nghiep
Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc phát biểu chỉ đạo tại Hội nghị sơ kết hoạt động 6 tháng đầu năm 2016 của Bộ Công Thương.

Ở trong nước, mặc dù tốc độ tăng trưởng GDP 6 tháng đầu năm ở mức 5,52%, là mức tăng chậm hơn cùng kỳ 6 tháng đầu năm 2015; chỉ số giá tiêu dùng CPI bình quân 6 tháng đầu năm tăng 1,72%, cao hơn khá nhiều so với cùng kỳ năm 2015; nhưng chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) của nhóm ngành công nghiệp chế biến chế tạo có mức tăng trưởng khả quan 10,1% (cao hơn so với cùng kỳ năm trước là 10%); tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội tăng khá, đạt mức 9,5% (so với mức tăng 9,8% của 6 tháng đầu năm 2015)... Đây là những tín hiệu tích cực cho tăng trưởng của những tháng cuối năm 2016.

Chỉ số IIP 6 tháng đầu năm tăng 7,5%, thấp hơn cùng kỳ năm 2015, chủ yếu do giảm ở nhóm ngành khai khoáng (giảm 2,2%). Sản xuất phân phối điện tăng 11,7% (cùng kỳ tăng 11,4%); công nghiệp chế biến chế tạo tăng 10,1%, tương đương mức tăng của cùng kỳ năm trước (tăng 10%). Đây là mức tăng khả quan nếu so sánh tương quan với tăng trưởng GDP (6 tháng đầu năm 2016 tăng trưởng 5,52% so với mức 6,32% của cùng kỳ năm 2015). Tình hình tiêu thụ của ngành công nghiệp chế biến chế tạo tiếp tục duy trì xu hướng tăng.

bo cong thuong tap trung thuc hien tai co cau doanh nghiep
Lãnh đạo các đơn vị ngành Công Thương tham dự Hội nghị sơ kết hoạt động 6 tháng đầu năm 2016.

Trong 6 tháng đầu năm, giá dầu trên thế giới giảm sâu, có thời điểm xuống mức 27 USD/thùng, đã ảnh hưởng trực tiếp đến các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu khí, đồng thời tác động tiêu cực đến các đơn vị dịch vụ dầu khí. Tiến độ thực hiện các dự án trọng điểm nhà nước về dầu khí và các dự án trọng điểm của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam được kiểm soát chặt chẽ. Tập đoàn đã tập trung rà soát kế hoạch đầu tư năm 2016, chỉ đạo các đơn vị thực hiện phân loại và sắp xếp thứ tự ưu tiên các dự án đầu tư, bảo đảm sử dụng hiệu quả vốn, đầu tư theo trọng điểm. Khởi động chuỗi dự án khí lô B - Ô Môn; lắp đặt thành công cụm máy phát tổ máy số 2 Nhà máy nhiệt điện Thái Bình... bảo đảm tính khả thi và hiệu quả tổng thể.

Sản xuất điện vẫn tiếp tục duy trì được mức tăng trưởng khá so với cùng kỳ. Về nguồn điện, trong 6 tháng đầu năm đã hoàn thành việc hòa lưới phát điện tổ máy 2 Thủy điện Huội Quảng (260MW) và tổ máy 2 Thủy điện Lai Châu (400 MW). Hoàn thành đóng điện các dự án lưới điện truyền tải quan trọng như: Trạm biến áp 500kV Pleiku 2, đường dây 500kV Duyên Hải - Mỹ Tho, trạm biến áp 500kV phố Nối và các đường dây đấu nối; nâng cao công suất trạm biến áp 500kV Sơn La theo đúng tiến độ, góp phần nâng cao giá trị sản xuất công nghiệp của ngành điện nói riêng và toàn ngành nói chung. Về cơ bản, các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh của ngành đã hoàn thành 50% kế hoạch cả năm 2016.

bo cong thuong tap trung thuc hien tai co cau doanh nghiep

Bộ trưởng Bộ Công Thương Trần Tuấn Anh báo cáo sơ kết hoạt động 6 tháng đầu năm 2016.

Các đơn vị ngành than cũng triển khai tích cực kế hoạch sản xuất kinh doanh, tập trung ổn định sản xuất, bảo đảm việc làm và thu nhập cho người lao động. Sản xuất kinh doanh của ngành đã đáp ứng tối đa các chủng loại than theo yêu cầu cho các nhà máy điện và các hộ sử dụng khác.

Một số ngành sản xuất công nghiệp chủ lực khác như hóa chất - phân bón; dệt may - da giày; chế biến thực phẩm và đồ uống cũng gặp nhiều khó khăn trong tiêu thụ và sản xuất do thiếu đơn hàng, giá giảm sâu, cạnh tranh từ hàng nhập khẩu, vấn đề hàng lậu, hàng giả.

Trước tình hình kinh tế thế giới và trong nước được dự báo còn nhiều khó khăn và diễn biến phức tạp, Bộ Công Thương đã đưa ra một số giải pháp cụ thể được xác định cho 6 tháng cuối năm. Về sản xuất công nghiệp xét theo chu kỳ tiêu thụ và khả năng đưa một số dự án mới đi vào hoạt động, tình hình sản xuất công nghiệp nhiều khả năng sẽ tăng trưởng tốt hơn trong 6 tháng cuối năm.

bo cong thuong tap trung thuc hien tai co cau doanh nghiep

Toàn cảnh Hội nghị sơ kết hoạt động 6 tháng đầu năm 2016 của Bộ Công Thương.

Phát biểu chỉ đạo tại Hội nghị, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc nhấn mạnh: Bộ Công Thương phải tập trung thực hiện các giải pháp tái cơ cấu ngành, kiện toàn tổ chức, thúc đẩy phát triển ngành công nghiệp chế biến chế tạo và công nghiệp hỗ trợ. Tăng cường việc giám sát, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch đầu tư phát triển, mục tiêu nhiệm vụ được giao của các Tập đoàn, Tổng công ty Nhà nước. Tập trung đẩy mạnh tiến độ các dự án đầu tư ngành công nghiệp để nâng cao năng lực sản xuất.

Trong đó, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trên cơ sở theo dõi sát diễn biến giá dầu, xem xét khả năng tăng sản lượng khai thác từ các mỏ hiện có; ưu tiên xuất khí thiên nhiên Sư Tử Trắng để gia tăng sản lượng condensate; khoan thêm, khoan đan dày một số giếng khai thác mới; Hoàn thiện công tác phê duyệt Kế hoạch đại cương phát triển mỏ khí Cá Voi Xanh; khẩn trương phê duyệt điều chỉnh Dự án đầu tư xây dựng công trình đường ống dẫn khí Lô B - Ô Môn và xây dựng Kế hoạch tổng thể triển khai chuỗi dự án khí Lô B.

Công nhận và đánh giá cao nỗ lực của ngành Công Thương nhưng Thủ tướng cũng chỉ rõ tồn tại, hạn chế, như tăng trưởng một số lĩnh vực của ngành công thương thấp hơn năm trước. Thủ tướng cũng thẳng thắn nêu những vấn đề trong ngành Công Thương như một số chuỗi bán lẻ lớn bị nước ngoài chi phối, quản lý bán hàng đa cấp, phân bón giả chưa chặt chẽ gây bức xúc xã hội…

Dẫn số liệu trên cả nước tiếng là cổ phần hóa gần hết nhưng thực tế nếu tính tổng vốn nhà nước đã cổ phần hóa thì mới được 7%, còn 93% chưa được cổ phần hóa. Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc chỉ đạo: chỉ trừ lĩnh vực Nhà nước cần nắm giữ, còn lại đẩy mạnh cổ phần hóa...

Nêu thách thức lớn với ngành Công Thương như thể chế quản lý còn nửa thị trường, nửa kế hoạch hóa, thiếu mạnh mẽ, mạch lạc trong xây dựng chính sách, điều hành, đặc biệt việc chống độc quyền còn hạn chế, Thủ tướng yêu cầu phải làm tốt hơn, phải đẩy mạnh hoạt động, chống mặt trái thị trường về cạnh tranh.

Thủ tướng cũng khẳng định quan điểm khi cho rằng các chính sách của Bộ Công Thương cần tạo động lực cho tư nhân tham gia. Dẫn bài học Mexico tham gia Hiệp định thương mại tự do Bắc Mỹ, Thủ tướng cho rằng thương mại tự do phải đi liền với cải cách và nâng cao năng lực trong nước và yêu cầu Bộ Công Thương phải đề xuất cơ chế, bản thân bộ cũng phải tăng cường minh bạch, tiến tới xóa bỏ xin cho, chống lợi ích nhóm, giúp mọi doanh nghiệp đi bằng đôi chân của mình…

T.D

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▼200K 74,200 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▼200K 74,100 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 18:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼500K 84.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 18:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼15K 7,510 ▼15K
Trang sức 99.9 7,295 ▼15K 7,500 ▼15K
NL 99.99 7,300 ▼15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Cập nhật: 25/04/2024 18:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▼500K 84,300 ▼200K
SJC 5c 82,000 ▼500K 84,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▼500K 84,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 18:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,226 16,246 16,846
CAD 18,219 18,229 18,929
CHF 27,240 27,260 28,210
CNY - 3,429 3,569
DKK - 3,555 3,725
EUR #26,328 26,538 27,828
GBP 31,150 31,160 32,330
HKD 3,108 3,118 3,313
JPY 158.78 158.93 168.48
KRW 16.25 16.45 20.25
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,235 2,355
NZD 14,844 14,854 15,434
SEK - 2,259 2,394
SGD 18,086 18,096 18,896
THB 631.59 671.59 699.59
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 18:45