BIDV và Viettel ký hợp đồng xây dựng hệ thống Tổng đài giao tiếp khách hàng

10:00 | 21/10/2015

353 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 20/10/2015, tại Hà Nội, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) và Tập đoàn Viễn thông Quân đội (Viettel) ký kết hợp đồng xây dựng hệ thống Tổng đài giao tiếp khách hàng Contact Center cho BIDV. 

Theo Hợp đồng, Viettel sẽ cung cấp trọn gói giải pháp tổng đài giao tiếp khách hàng (IPCC.ONE) cho BIDV với quy mô 150 bàn điện thoại viên, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng hệ thống Tổng đài chăm sóc khách hàng của BIDV trên toàn quốc. IPCC.ONE là giải pháp tổng đài chăm sóc khách hàng do Viettel nghiên cứu và phát triển, tích hợp giữa công nghệ thông tin và viễn thông.

Giải pháp này cho phép doanh nghiệp tạo lập trung tâm thông tin, hỗ trợ hiệu quả hoạt động liên lạc với khách hàng; giải đáp các thắc mắc, khiếu nại, chăm sóc khách hàng và phát triển kinh doanh các sản phẩm/dịch vụ.

bidv va viettel ky hop dong xay dung he thong tong dai giao tiep khach hang contact center
 BIDV và Viettel ký kết hợp đồng cung cấp hệ thống Contact Center 2

Ông Lê Trung Thành - Phó Tổng Giám đốc BIDV cho biết: BIDV xây dựng hệ thống Contact Center hiện đại nhằm xây dựng chiến lược “khách hàng là trung tâm”; mang lại cho khách hàng dịch vụ hỗ trợ và chăm sóc chuyên nghiệp thông qua việc mở rộng tối đa các kênh tương tác.

Việc triển khai hợp đồng cung cấp hệ thống Contact Center giữa BIDV và Viettel lần này đã góp phần tăng cường mối quan hệ hợp tác chiến lược, gia tăng hiệu quả hoạt động của 2 đơn vị.

Thành lập năm 1957, BIDV (HOSE: BID) là một định chế tài chính hàng đầu Việt Nam, hoạt động kinh doanh đa dạng trên các lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán và đầu tư tài chính, có mạng lưới kinh doanh rộng khắp tại Việt Nam gồm hơn 180 Chi nhánh, gần 800 điểm giao dịch tại 63 tỉnh thành trên toàn quốc và các văn phòng đại diện ở nước ngoài.

Đặc biệt, BIDV có nguồn nhân lực trên 24.000 cán bộ làm việc chuyên nghiệp, nghiêm túc và hiệu quả, hệ thống công nghệ hiện đại. BIDV cũng tự hào là Ngân hàng có dịch vụ bán lẻ tốt nhất Việt Nam, trong đó công tác chăm sóc khách hàng, đặc biệt là các khách hàng bán lẻ, đã được BIDV ưu tiên hàng đầu.

P.V

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,650
AVPL/SJC HCM 81,700 83,700
AVPL/SJC ĐN 81,700 83,700
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,650
Cập nhật: 20/04/2024 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 83.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 7,670
Trang sức 99.9 7,455 7,660
NL 99.99 7,460
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,190 8,370
Miếng SJC Nghệ An 8,190 8,370
Miếng SJC Hà Nội 8,190 8,370
Cập nhật: 20/04/2024 07:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 83,800
SJC 5c 81,800 83,820
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 83,830
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 07:00