BIDV sắp phát hành thêm cổ phiếu

07:00 | 17/11/2015

845 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
BIDV vừa nhận được quyết định số 494/QĐ-SGDHCM SGDCK Tp.HCM ngày 11/11/2015 chấp thuận niêm yết đối với 270.591.590 cổ phiếu phát hành thêm cho cổ đông hiện hữu năm 2015 của ngân hàng.
bidv chuan bi phat hanh them co phieu
BID: biến động chỉ là ngắn hạn

Theo thông cáo mới nhất vừa được BIDV công bố, ngân hàng này vừa nhận được chấp thuận niêm yết bổ sung cổ phiếu hoán đổi để sáp nhập MHB vào BIDV và cổ phiếu phát hành thêm cổ đông hiện hữu năm 2015: Quyết định 493/QĐ-SGDHCM của SGDCK Tp.HCM ngày 11/11/2015 v/v chấp thuận niêm yết đối với 336.921.100 cổ phiếu hoán đổi để sáp nhập MHB vào BIDV; Quyết định số 494/QĐ-SGDHCM SGDCK Tp.HCM ngày 11/11/2015 chấp thuận niêm yết đối với 270.591.590 cổ phiếu phát hành thêm cho cổ đông hiện hữu năm 2015 của BIDV.

Hiện nay, BIDV đang gấp rút hoàn tất các thủ tục đăng ký ngày giao dịch chính thức cho các cổ phiếu nói trên trong tháng 11/2015. Sau khi số cổ phiếu này được chính thức niêm yết, tổng khối lượng cổ phiếu lưu hành của BIDV sẽ là 3.418.715.334 cổ phiếu, tăng giá trị vốn hóa cổ phiếu BID trong top các cổ phiếu có vốn hóa dẫn đầu thị trường, đảm bảo quyền lợi của cổ đông và tăng cường tính thanh khoản của cổ phiếu.

Cũng theo thông tin từ ngân hàng này cho biết, hết quý III/2015, quy mô tín dụng của ngân hàng này đạt trên 570 nghìn tỷ, tăng trưởng trên 15% so với đầu năm, dẫn đầu trong toàn ngành về mức tăng trưởng tích cực. Thị phần tín dụng đạt 12,9%, tăng 1,3% so với đầu năm. Chất lượng tín dụng được kiểm soát chặt chẽ. Dòng vốn tín dụng tập trung vào các lĩnh vực ưu tiên theo đúng định hướng của ngành, trong đó một số lĩnh vực có tăng trưởng như cho vay DN nhỏ và vừa tăng 27%, cho vay phát triển nông nghiệp nông thôn tăng trưởng trên 16%. Tín dụng tăng trưởng tích cực, có hiệu quả, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế cho đất nước.

Theo đó, trong điều kiện chung của nền kinh tế và hoàn thành sáp nhập, hoạt động của BIDV 9 tháng đầu năm đảm bảo ổn định, an toàn, các chỉ tiêu tăng trưởng cao và có tính bền vững, tạo cơ sở vững chắc cho việc hoàn thành kế hoạch kinh doanh năm 2015 cũng như hoàn thành toàn diện các mục tiêu của Đề án tái cơ cấu hoạt động giai đoạn 2013-2015 được NHNN phê duyệt.

Tính đến 30/09/2015, BIDV là một trong những NHTMCP đứng đầu thị trường về quy mô Tổng tài sản, Huy động vốn, Dư nợ tín dụng, cụ thể: Tổng tài sản tăng trưởng khá, quy mô dẫn đầu khối NHTMCP với số dư đến 30/09/2015 đạt trên 786 nghìn tỷ, tăng trưởng trên 21% so với cuối năm 2014, tăng 31% so với cùng kỳ năm ngoái. Vốn điều lệ của BIDV sau khi sáp nhập và phát hành cổ phần cho cổ đông hiện hữu 2015 đã tăng thêm hơn 6.000 tỷ, tính đến 30/09/2015 đạt 34.187 tỷ đồng.

Nguồn vốn huy động tăng trưởng tốt, bền vững, đáp ứng cho nhu cầu sử dụng vốn, đảm bảo an toàn thanh khoản: Huy động vốn thị trường 1 đạt gần 625 nghìn tỷ, tăng trưởng 21% so với đầu năm. Cơ cấu huy động vốn có chuyển biến tích cực gia tăng huy động vốn bán lẻ, huy động vốn ngoại tệ… Hoạt động bán lẻ tiếp tục được đẩy mạnh, góp phần quan trọng trong kết quả kinh doanh của ngân hàng: Dư nợ tín dụng bán lẻ tăng trưởng 30% so với đầu năm, tỷ trọng đạt 22%. Huy động vốn bán lẻ gia tăng tốt từ đầu năm, tăng tính ổn định nền vốn, đến 30/09/2015 tăng 24% so với đầu năm, chiếm tỷ lệ 55% tổng huy động vốn.

Hiệu quả kinh doanh được duy trì ổn định, tăng tích cực so với cùng kỳ năm trước: Tổng thu nhập hoạt động 9 tháng đầu năm 2015 đạt 16.981 tỷ, tăng 18% so với cùng kỳ năm ngoái. Thu dịch vụ ròng 9 tháng đầu năm 2015 tăng 26,6% so với cùng kỳ năm trước, lũy kế 09 tháng đạt 1.609 tỷ đồng, nguồn thu dịch vụ ngày càng ít phụ thuộc vào hoạt động tín dụng, thay vào đó tập trung gia tăng vào các dòng dịch vụ có hàm lượng công nghệ (thanh toán, thẻ, ngân hàng điện tử). Hiệu quả kinh doanh của BIDV tăng trưởng ổn định với lợi nhuận trước thuế đạt 5.535 tỷ, tăng trưởng gần 25% so với cùng kỳ năm trước, trích lập dự phòng rủi ro đáp ứng theo quy định, chất lượng – các chỉ số an toàn hoạt động được đảm bảo. 

 

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,500
AVPL/SJC HCM 80,000 82,500
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,500
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 74,100
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 74,000
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,500
Cập nhật: 24/04/2024 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 79.800 82.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 79.800 82.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 79.800 82.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.000 83.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 82.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 82.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 7,500
Trang sức 99.9 7,275 7,490
NL 99.99 7,280
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 7,530
Miếng SJC Thái Bình 8,100 8,310
Miếng SJC Nghệ An 8,100 8,310
Miếng SJC Hà Nội 8,100 8,310
Cập nhật: 24/04/2024 07:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,000 83,300
SJC 5c 81,000 83,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,000 83,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 72,900 74,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 72,900 74,800
Nữ Trang 99.99% 72,600 73,900
Nữ Trang 99% 71,168 73,168
Nữ Trang 68% 47,907 50,407
Nữ Trang 41.7% 28,469 30,969
Cập nhật: 24/04/2024 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,086.35 16,248.84 16,769.95
CAD 18,195.12 18,378.91 18,968.33
CHF 27,338.60 27,614.75 28,500.38
CNY 3,456.34 3,491.25 3,603.76
DKK - 3,584.67 3,721.91
EUR 26,544.10 26,812.22 27,999.27
GBP 30,775.52 31,086.38 32,083.34
HKD 3,179.16 3,211.27 3,314.26
INR - 305.76 317.98
JPY 160.26 161.88 169.61
KRW 16.05 17.83 19.45
KWD - 82,702.86 86,008.35
MYR - 5,294.62 5,410.05
NOK - 2,284.04 2,380.99
RUB - 260.34 288.19
SAR - 6,795.62 7,067.23
SEK - 2,304.98 2,402.82
SGD 18,307.44 18,492.37 19,085.43
THB 609.44 677.15 703.07
USD 25,148.00 25,178.00 25,488.00
Cập nhật: 24/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,192 16,212 16,812
CAD 18,316 18,326 19,026
CHF 27,396 27,416 28,366
CNY - 3,443 3,583
DKK - 3,562 3,732
EUR #26,380 26,590 27,880
GBP 31,124 31,134 32,304
HKD 3,118 3,128 3,323
JPY 160.22 160.37 169.92
KRW 16.36 16.56 20.36
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,253 2,373
NZD 14,845 14,855 15,435
SEK - 2,279 2,414
SGD 18,140 18,150 18,950
THB 636.71 676.71 704.71
USD #25,170 25,170 25,488
Cập nhật: 24/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,188.00 25,488.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,785.00 30,971.00 31,939.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,301.00
CHF 27,396.00 27,506.00 28,358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16,138.00 16,203.00 16,702.00
SGD 18,358.00 18,432.00 18,976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,250.00 18,323.00 18,863.00
NZD 14,838.00 15,339.00
KRW 17.68 19.32
Cập nhật: 24/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25250 25250 25488
AUD 16205 16255 16765
CAD 18371 18421 18877
CHF 27680 27730 28292
CNY 0 3477 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26915 26965 27676
GBP 31193 31243 31904
HKD 0 3140 0
JPY 162.35 162.85 167.38
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0403 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14831 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18468 18518 19079
THB 0 647.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8110000 8110000 8270000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 07:00