BIDV quản lý vốn Dự án Chuyển đổi Nông nghiệp bền vững

10:35 | 03/12/2015

406 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Bộ Tài chính ký Hiệp định vay phụ cho BIDV vay lại 105 triệu USD thuộc Dự án Chuyển đổi Nông nghiệp bền vững vay vốn Ngân hàng Thế giới  
tin nhap 20151203102849
BIDV quản lý vốn Dự án Chuyển đổi Nông nghiệp bền vững

Bộ Tài chính đã ký Hiệp định vay phụ cho Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) vay lại số vốn tín dụng trị giá 105 triệu USD trong tổng số 238 triệu USD vốn vay Ngân hàng Thế giới (WB) cho Dự án Chuyển đổi nông nghiệp bền vững (VnSAT). Tham dự Lễ ký kết có Lãnh đạo Bộ Tài chính, Ngân hàng Thế giới; đại diện các cơ quan Bộ ngành: Văn phòng Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Nhà nước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư….

Đây là khoản tín dụng ưu đãi của WB với mục tiêu hỗ trợ Chính phủ Việt Nam thực hiện hiệu quả Đề án Tái cơ cấu ngành Nông nghiệp thông qua tăng cường năng lực thể chế của ngành, đổi mới phương thức canh tác bền vững và nâng cao chuỗi giá trị cho hai ngành hàng lúa gạo và cà phê ở hai vùng sản xuất hàng hóa chủ lực của Việt Nam là Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) và Tây Nguyên. Dự án do Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn là cơ quan Chủ quản và Chủ Dự án. BIDV là đơn vị  được Chính phủ giao quản lý và giải ngân số vốn tín dụng cho vay lại trong Dự án theo mô hình ngân hàng bán buôn.

 Dự án Chuyển đổi nông nghiệp bền vững sẽ hỗ trợ tăng cường năng lực cho các cơ quan nhà nước trong việc nghiên cứu, thiết kế, chuyển giao công nghệ cho nông dân, triển khai và giám sát quá trình tái cơ cấu và đổi mới ngành Nông nghiệp. Đồng thời, dụ án hỗ trợ trực tiếp khoảng 140.000 hộ nông dân trồng lúa ở 8 tỉnh ĐBSCL (Kiên Giang, An Giang, Hậu Giang, Tiền Giang, Long An, Đồng Tháp, Cần Thơ, Sóc Trăng) tiếp cận, áp dụng công nghệ tiên tiến và liên kết theo chuỗi giá trị từ sản xuất đến tiêu thụ, lợi nhuận của nông dân trên mỗi héc-ta có thể tăng thêm 30%, tổng giá trị tăng thêm cho toàn vùng khoảng 40-60 triệu USD/năm.  Đối với khu vực Tây Nguyên, khoảng 63.000 hộ nông dân tại 5 tỉnh thuộc Tây Nguyên (Lâm Đồng, Đắk Lắk, Đắk Nông, Gia Lai và Kon Tum) sẽ được tiếp cận, áp dụng các biện pháp kỹ thuật canh tác bền vững, tái canh cà phê và tăng thu nhập khoảng 20%, tổng giá trị tăng thêm cho toàn vùng khoảng 50 triệu USD/năm.   

Bà Trần Anh Thư – Giám đốc chi nhánh Sở Giao dịch 3 BIDV, đơn vị trực tiếp quản lý, giải ngân dự án cho biết: “Thông qua Hiệp định vay phụ ký kết ngày hôm nay, số vốn tín dụng trị giá 105 triệu USD của Dự án sẽ được  giao cho BIDV quản lý và giải ngân đến các định chế tài chính được lựa chọn tham gia Dự án để cho vay với lãi suất ưu đãi hỗ trợ các doanh nghiệp nâng cấp công nghệ và thiết bị chế biến gạo ở ĐBSCL và nông dân tái canh cây cà phê ở Tây Nguyên. Sau khi ký Hiệp định vay phụ, BIDV sẽ thực hiện các thủ tục rút vốn để có thể bắt đầu giải ngân nguồn vốn Dự án từ Quí I/2016”.     

Đây là lần thứ 4 Bộ Tài chính và BIDV ký Hiệp định Vay phụ chuyển giao cho vay lại nguồn vốn các Dự án tín dụng quốc tế. Trước đó, BIDV đã tiếp nhận từ Bộ Tài chính nguồn vốn của 3 Dự án Tài chính Nông thôn với tổng mức tài trợ của WB tương đương 548 triệu USD. Nguồn vốn 3 Dự án này được BIDV quản lý an toàn và sử dụng cho vay thực hiện hiệu quả các mục tiêu phát triển của Dự án. Số vốn gốc, lãi và phí cam kết được hoàn trả đầy đủ đúng hạn cho Bộ Tài chính để trả nợ nước ngoài. Tổng giá trị vốn tín dụng được BIDV giải ngân từ các Dự án Tài chính nông thôn đã bổ sung một lượng vốn cho đầu tư phát triển nông nghiệp và nông thôn lên đến trên 44 nghìn tỷ đồng (2,1 tỷ USD), cho vay đến trên 1,7 triệu hộ gia đình, trong đó có 600 nghìn hộ nghèo, hộ thu nhập thấp, tạo ra trên 400 nghìn việc làm mới ở khu vực nông thôn. Các qui định về môi trường trong Dự án cũng góp phần nâng cao ý thức của người dân nông thôn tham gia bảo vệ môi trường khi thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh.   

P.V

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,700 ▼100K 83,800 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼100K 84,000 ▼100K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼100K 84,000 ▼100K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,600 ▼400K 75,800 ▼400K
Nguyên liệu 999 - HN 74,500 ▼400K 75,700 ▼400K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,700 ▼100K 83,800 ▼300K
Cập nhật: 16/04/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 ▲100K 76.800 ▲200K
TPHCM - SJC 81.700 ▼100K 83.700 ▼400K
Hà Nội - PNJ 74.800 ▲100K 76.800 ▲200K
Hà Nội - SJC 81.700 ▼100K 83.700 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 ▲100K 76.800 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 81.700 ▼100K 83.700 ▼400K
Miền Tây - PNJ 74.800 ▲100K 76.800 ▲200K
Miền Tây - SJC 81.500 ▼600K 83.500 ▼700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 ▲100K 76.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.700 ▼100K 83.700 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.700 ▼100K 83.700 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 ▲100K 75.500 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 ▲80K 56.780 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 ▲60K 44.320 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 ▲40K 31.560 ▲40K
Cập nhật: 16/04/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,455 7,670
Trang sức 99.9 7,445 7,660
NL 99.99 7,450
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,430
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,520 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,520 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,520 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,170 ▼40K 8,380 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,170 ▼40K 8,380 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,170 ▼40K 8,380 ▼30K
Cập nhật: 16/04/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,500 ▼600K 83,500 ▼600K
SJC 5c 81,500 ▼600K 83,520 ▼600K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,500 ▼600K 83,530 ▼600K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 ▲100K 76,600 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 ▲100K 76,700 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 74,600 ▲100K 75,900 ▲100K
Nữ Trang 99% 73,149 ▲99K 75,149 ▲99K
Nữ Trang 68% 49,267 ▲68K 51,767 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 29,303 ▲41K 31,803 ▲41K
Cập nhật: 16/04/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,749.34 15,908.42 16,418.96
CAD 17,802.06 17,981.88 18,558.97
CHF 26,930.33 27,202.35 28,075.34
CNY 3,412.63 3,447.11 3,558.27
DKK - 3,520.85 3,655.72
EUR 26,070.32 26,333.66 27,500.10
GBP 30,532.92 30,841.34 31,831.11
HKD 3,138.80 3,170.50 3,272.25
INR - 301.01 313.05
JPY 158.47 160.07 167.73
KRW 15.60 17.33 18.90
KWD - 81,601.88 84,865.15
MYR - 5,211.05 5,324.76
NOK - 2,251.43 2,347.05
RUB - 256.70 284.17
SAR - 6,704.80 6,972.92
SEK - 2,263.23 2,359.35
SGD 17,996.27 18,178.05 18,761.43
THB 604.42 671.58 697.30
USD 24,978.00 25,008.00 25,348.00
Cập nhật: 16/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,986 16,086 16,536
CAD 18,080 18,180 18,730
CHF 27,236 27,341 28,141
CNY - 3,453 3,563
DKK - 3,548 3,678
EUR #26,378 26,413 27,673
GBP 31,078 31,128 32,088
HKD 3,156 3,171 3,306
JPY 160.31 160.31 168.26
KRW 16.34 17.14 19.94
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,260 2,340
NZD 14,647 14,697 15,214
SEK - 2,260 2,370
SGD 18,080 18,180 18,910
THB 637.05 681.39 705.05
USD #25,020 25,020 25,348
Cập nhật: 16/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,030.00 25,048.00 25,348.00
EUR 26,214.00 26,319.00 27,471.00
GBP 30,655.00 30,840.00 31,767.00
HKD 3,156.00 3,169.00 3,269.00
CHF 27,071.00 27,180.00 27,992.00
JPY 159.45 160.09 167.24
AUD 15,862.00 15,926.00 16,400.00
SGD 18,109.00 18,182.00 18,699.00
THB 667.00 670.00 696.00
CAD 17,920.00 17,992.00 18,500.00
NZD 14,570.00 15,049.00
KRW 17.26 18.81
Cập nhật: 16/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25080 25130 25330
AUD 16032 16082 16485
CAD 18118 18168 18574
CHF 27468 27518 27933
CNY 0 3456.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26580 26630 27135
GBP 31231 31281 31748
HKD 0 3115 0
JPY 161.7 162.2 166.71
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0318 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14685 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18369 18369 18730
THB 0 648.8 0
TWD 0 777 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 16/04/2024 16:00