BIDV - “Ngân hàng đối tác hàng đầu tại Việt Nam”

13:25 | 12/09/2017

668 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Vừa qua tại Singapore, Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) đã công bố các ngân hàng đạt giải thưởng của Chương trình Tài trợ thương mại (TFP). Trong đó, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) năm thứ hai liên tiếp được ADB trao giải thưởng “Ngân hàng đối tác hàng đầu tại Việt Nam”.
bidv ngan hang doi tac hang dau tai viet nam
Đại diện BIDV nhận giải thưởng “Ngân hàng đối tác hàng đầu tại Việt Nam”.

Giải thưởng trên nhằm vinh danh các ngân hàng đối tác tích cực nhất tại từng quốc gia của Chương trình TFP, được ADB đánh giá và bầu chọn dựa trên số lượng giao dịch thực hiện từ 1/7/2016 đến 30/6/2017. Việc BIDV được ADB vinh danh năm thứ hai liên tiếp là sự khẳng định đối với những nỗ lực của BIDV trong việc duy trì và củng cố năng lực hoạt động, mở rộng hoạt động tài trợ thương mại và minh bạch thông tin.

Chương trình TFP của ADB thực hiện bảo lãnh và cho vay hơn 200 ngân hàng đối tác để hỗ trợ hoạt động thương mại quốc tế. Từ năm 2009 đến nay, Chương trình TFP của ADB đã hỗ trợ hơn 10.900 doanh nghiệp nhỏ và vừa trong khu vực châu Á - Thái Bình Dương với khoảng 16.000 giao dịch với giá trị trên 28,5 tỷ USD. Đặc biệt, thời gian gần đây, trong điều kiện kinh tế thế giới khó khăn, các ngân hàng quốc tế có xu hướng thu hẹp hoạt động tài trợ, hạn mức của ADB đã giúp các ngân hàng đối tác hạn chế các ảnh hưởng tiêu cực này đến việc cung cấp dịch vụ tài trợ thương mại cho các doanh nghiệp trong nước, tạo điều kiện thuận lợi để các ngân hàng bản địa có thể thực hiện nhiều giao dịch tài trợ thương mại hơn cho khách hàng của mình.

Tháng 8/2009, BIDV là một trong những đối tác đầu tiên của Việt Nam được ADB chọn để cấp hạn mức và ký Hợp đồng hạn mức tài trợ thương mại trong khuôn khổ Chương trình TFP.

Được thành lập năm 1966, ADB hiện có 67 quốc gia thành viên, trong đó có 48 quốc gia thành viên trong khu vực và 19 quốc gia thành viên ngoài khu vực châu Á - Thái Bình Dương (gồm cả Mỹ, Canada, Bỉ, Áo, Ý, Đức, Pháp...). Mục tiêu của ADB là hỗ trợ xóa bỏ đói nghèo tại khu vực châu Á - Thái Bình Dương thông qua việc hỗ trợ tăng trưởng kinh tế, đồng thời bảo vệ môi trường và thúc đẩy hội nhập khu vực.

BIDV thành lập năm 1957, là ngân hàng lớn nhất Việt Nam với tổng tài sản trên 1,1 triệu tỷ VND (tương đương 49 tỷ USD) tại thời điểm 30/6/2017. BIDV hoạt động đa dạng trong các lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, đầu tư… với mạng lưới hơn 1.000 chi nhánh và phòng giao dịch cùng các hiện diện thương mại và văn phòng đại diện ở nước ngoài.

Hải Phạm

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,849 15,869 16,469
CAD 18,005 18,015 18,715
CHF 27,001 27,021 27,971
CNY - 3,367 3,507
DKK - 3,497 3,667
EUR #25,898 26,108 27,398
GBP 30,738 30,748 31,918
HKD 3,041 3,051 3,246
JPY 159.76 159.91 169.46
KRW 16.23 16.43 20.23
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,203 2,323
NZD 14,567 14,577 15,157
SEK - 2,244 2,379
SGD 17,814 17,824 18,624
THB 629.23 669.23 697.23
USD #24,563 24,603 25,023
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 20:00