BIDV báo lãi lớn nhất hệ thống ngân hàng

10:37 | 22/01/2016

691 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Năm 2015 có thể coi là năm bội thu với ngành ngân hàng khi các ông lớn kiếm hàng nghìn tỷ lợi nhuận với mức tăng tưởng khá cao.Theo báo cáo sơ bộ về kết quả kinh doanh năm 2015 mà các Ngân hàng vừa công bố, có thể thấy lợi nhuận ngân hàng chủ yếu tập trung ở ba ông lớn là BIDV, Vietinbank và Vietcombank.

Trong 3 ngân hàng nổi bật nhất phải kể đến BIDV với lợi nhuận trước thuế hợp nhất năm 2015 đạt 7.466 tỷ đồng, tăng trưởng 17%; Vietinbank là 7.360 tỷ đồng, tăng trưởng 0,8%; Vietcombank là 6.829 tỷ đồng, tăng trưởng 16,2%. Cùng với đó, tổng tài sản BIDV đạt trên 857 ngàn tỷ đồng và cũng trở thành Ngân hàng TMCP có quy mô dẫn đầu thị trường.

bidv bao lai lon nhat he thong ngan hang

Nói về kết quả đạt được, ông Trần Phương - Phó Tổng Giám đốc BIDV cho biết, năm 2015, BIDV đã có những dấu ấn đậm nét phản ánh kết quả của quá trình đổi mới toàn diện, cụ thể: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ kinh doanh năm 2015, nhiệm vụ - mục tiêu chiến lược, tái cơ cấu 5 năm 2011-2015; Sáp nhập thành công Ngân hàng TMCP Phát triển Nhà Đồng bằng sông Cửu Long (MHB) vào BIDV với dấu mốc kỷ lục chỉ sau 55 ngày; Thành lập hiện diện thương mại tại Myanmar, Đài Loan, Liên Bang Nga; Nền khách hàng đạt gần 8 triệu; Mạng lưới hoạt động rộng khắp với gần 1.000 chi nhánh và phòng giao dịch.

Tính đến 31/12/2015, tổng tài sản BIDV đạt trên 857 ngàn tỷ đồng, tăng trưởng 25% so với năm 2014, cao nhất trong 5 năm trở lại đây, trở thành Ngân hàng TMCP có quy mô dẫn đầu thị trường. Dư nợ tổ chức và cá nhân đạt gần 620 ngàn tỷ đồng, tăng trưởng 22,3% so với năm 2014, cơ cấu và tăng trưởng tín dụng tập trung vào các lĩnh vực ưu tiên theo đúng định hướng của Chính phủ, NHNN, tỷ lệ nợ xấu đạt 1,71%.

Nguồn vốn huy động đáp ứng đủ cho nhu cầu sử dụng vốn, đảm bảo an toàn hoạt động: tổng nguồn vốn huy động đạt gần 793 ngàn tỷ đồng, huy động vốn tổ chức kinh tế, dân cư đạt gần 661 ngàn tỷ đồng, tăng trưởng 28% so với năm trước. Lợi nhuận trước thuế hợp nhất đạt 7.466 tỷ đồng, tăng trưởng 17%; ROE đạt gần 15%. Hệ số an toàn vốn đạt trên 9%.

Đặc biệt, hoạt động Ngân hàng Bán lẻ của BIDV có sự biến đổi cả về lượng và chất khi BIDV xác định rõ mục tiêu vươn lên chiếm thị phần lớn thứ nhất khối NHTMCP trên thị trường về quy mô hoạt động bán lẻ: Dư nợ tín dụng bán lẻ hết năm 2015 đạt hơn 140 ngàn tỷ, chiếm 23% tổng dư nợ; huy động vốn dân cư đạt 355 ngàn tỷ, chiếm tỷ trọng 54% tổng huy động vốn; nền khách hàng đạt gần 8 triệu khách hàng...

Ông Trần Phương cũng cho biết thêm, BIDV có một số điểm mạnh đảm bảo cho sự phát triển trong thời gian tới như: Thứ nhất, BIDV có nền khách hàng lớn với 8 triệu khách hàng, trong đó 7,1 triệu khách hàng cá nhân và mạng lưới rộng khắp trải dài 63 tỉnh/thành phố, gồm 180 chi nhánh và gần 800 PGD là nền tảng cho sự phát triển bền vững.

Thứ hai, BIDV luôn không ngừng nỗ lực, chú trọng đổi mới toàn diện trên các mặt hoạt động, tăng cường, hoàn thiện công tác phát triển thể chế, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong hệ thống; từng bước hoàn thiện công tác quản trị chiến lược, điều hành KHKD theo thông lệ; tăng cường năng lực quản trị rủi ro theo chuẩn Basel II, mô hình tổ chức, cung ứng sản phẩm dịch vụ hướng mạnh đến khách hàng đã tạo nên bước đột phá trong việc thu hút khách hàng đến với BIDV.

Thứ ba, CNTT đã thực sự trở thành một công cụ then chốt hỗ trợ mạnh mẽ hoạt động kinh doanh, tăng năng suất lao động, tạo tiền đề cho hội nhập tại BIDV: BIDV đã đầu tư phát triển các giải pháp CNTT toàn diện phục vụ các mảng ngân hàng bán buôn, ngân hàng bán lẻ, kinh doanh vốn và hệ thống CNTT cốt lõi cho các công ty thành viên như BSC, Leasing, các đơn vị liên doanh, các hiện diện BIDV tại nước ngoài. Năm 2015, BIDV đã sáp nhập và chuyển đổi thành công hệ thống CNTT MHB vào BIDV với thời gian chỉ trong 04 tháng. Trong giai đoạn vừa qua, BIDV liên tiếp được đánh giá vị trí số 1 về mức độ sẵn sàng ứng dụng CNTT tại Việt Nam; nhận giải thưởng “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam về Công nghệ và Vận hành 2015”; Danh hiệu Sao Khuê 2015.

Thứ tư, Đội ngũ nhân sự tại BIDV không ngừng lớn mạnh lên gần 24.500 người tính đến cuối năm 2015 với năng lực trình độ chuyên môn cao và trở thành ngân hàng có lực lượng lao động đứng đầu hệ thống ngân hàng.

Thứ năm, BIDV đã chủ động hội nhập vào thị trường tài chính quốc tế với 06 hiện diện thương mại tại các quốc gia láng giềng Lào, Campuchia, Myanmar và địa bàn có nhiều người gốc Việt làm ăn, sinh sống là Cộng hòa Séc, LB Nga, Đài Loan, tăng cường hợp tác với các đối tác trên thế giới với việc thiết lập quan hệ trên 1.700 ĐCTC lớn tại 122 quốc gia; đây là 1 trong những thế mạnh nổi bật của BIDV, tạo lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường.

Với những thế mạnh đó, BIDV đã đặt ra cho mình một số chỉ tiêu KHKD 2016 chủ yếu như: Tín dụng tăng trưởng 20%, tỷ lệ nợ xấu kiểm soát dưới 3%, phấn đấu dưới 2%. Huy động vốn tăng trưởng 21-22%, cân đối vốn an toàn – hiệu quả…

Một số chỉ tiêu kinh doanh chính của 3 ngân hàng hàng đầu

STT

Chỉ tiêu

BIDV

VCB

CTG

Tuyệt đối

% Tăng trưởng

Tuyệt đối

% Tăng trưởng

Tuyệt đối

% Tăng trưởng

1

Tổng tài sản (tỷ đồng)

857.000

25%

673.200

16,8%

779.000

17,8%

2

Tổng nguồn vốn huy động

(tỷ đồng)

793.000

28%

500.799

22%

702.000

18%

3

Dư nợ tín dụng (tỷ đồng)

620.000

22,3

400.000

22%

674.000

24,2%

4

Lợi nhuận trước thuế (tỷ đồng)

7.466

17%

6.829

16,2%

7.360

0,8%

5

Nợ xấu

 

1,71%.

 

1,76%

 

0,85%

Nguồn: Website BIDV, VCB, VTB (đơn vị tỷ đồng)

PV

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 74,400
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 74,300
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 7,525
Trang sức 99.9 7,310 7,515
NL 99.99 7,315
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 7,555
Miếng SJC Thái Bình 8,240 8,440
Miếng SJC Nghệ An 8,240 8,440
Miếng SJC Hà Nội 8,240 8,440
Cập nhật: 25/04/2024 03:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 84,500
SJC 5c 82,500 84,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 84,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,900
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 75,000
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,100
Nữ Trang 99% 71,366 73,366
Nữ Trang 68% 48,043 50,543
Nữ Trang 41.7% 28,553 31,053
Cập nhật: 25/04/2024 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 25/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,185 16,205 16,805
CAD 18,234 18,244 18,944
CHF 27,262 27,282 28,232
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,554 3,724
EUR #26,319 26,529 27,819
GBP 31,089 31,099 32,269
HKD 3,115 3,125 3,320
JPY 159.49 159.64 169.19
KRW 16.26 16.46 20.26
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,232 2,352
NZD 14,812 14,822 15,402
SEK - 2,258 2,393
SGD 18,100 18,110 18,910
THB 632.5 672.5 700.5
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 25/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 25/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 03:00