BID tăng kịch trần

15:56 | 25/01/2016

488 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong giao dịch ngày 25/01/2016. BID sau đợt giảm giá chung của toàn thị trường đã tăng kịch trần với khối lượng giao dịch lên tới gần 2 triệu cổ phiếu chỉ trong 40 phút giao dịch đầu phiên.
co phieu bid tang kich tran
 

Theo đó, VnIndex đã giảm từ 574,41 điểm ngày 4/1/2016 xuống còn 522,24 điểm ngày 22/01/2016 (giảm 9,08%). Hầu hết các mã chứng khoán chủ chốt và ngành ngân hàng đều giảm và cổ phiếu Vua BID cũng không ngoại lệ.

Tuy nhiên, trong năm 2015, BID đã có bước lội ngược dòng ấn tượng từ đầu năm cho đến cuối năm khi giá cổ phiếu của Ngân hàng này đã tăng đến 90% trong năm 2015. Liệu kịch bản này có lặp lại với Vua BID trong năm 2016.

Thực tế thì tín hiệu đó đã xuất hiện khi mở phiên giao dịch ngày 25/01/2016. Cổ phiếu BID sau đợt giảm giá chung của toàn thị trường đã tăng kịch trần với khối lượng giao dịch lên tới gần 2 triệu cổ phiếu chỉ trong 40 phút giao dịch đầu phiên.

Trước đó, theo Kênh thông tin tài chính - kinh tế Bloomberg nhận định, trong năm 2015, cổ phiếu của 3 ngân hàng lớn nhất Việt Nam đã tăng khoảng 62%. Trong đó, BIDV được bình chọn là cổ phiếu thị trường cận biên (frontier market) tăng trưởng tốt nhất trong năm 2015. Theo đó, giá cổ phiếu của BIDV đã tăng đến 90% trong năm 2015. Sau 2 năm niêm yết chính thức kể từ đầu năm 2014, năm 2015 là một năm thành công đối với cổ phiếu BID khi tăng trưởng ấn tượng về giá, thanh khoản ổn định và liên tục được khối ngoại mua vào. BID nằm trong Top 10 công ty niêm yết lớn nhất sàn HOSE năm 2015 và được bình chọn là cổ phiếu thị trường cận biên (frontier market) tăng trưởng tốt nhất trong năm 2015.

Năm 2015, BID là cổ phiếu có mức tăng giá cao nhất trong nhóm cổ phiếu ngân hàng, BID tăng 77% trong khi VCB và CTG tăng lần lượt 40,61%, 40,44% so với đầu năm. Mức tăng trưởng của BID rất ấn tượng trong khi mức tăng của chỉ số VnIndex là 6,35%, và mức tăng trung bình của nhóm 8 ngân hàng niêm yết (22%). Việc cổ phiếu BID tăng giá mạnh như vậy trong năm vừa qua tương đồng với xu hướng chung của nhóm cổ phiếu ngân hàng được đánh giá là đến từ những thông tin hỗ trợ mang tính cơ bản chứ không chỉ mang tính đầu cơ thuần túy.

co phieu bid tang kich tran
Nguồn: stoxplus.com

Trong 6 tháng đầu năm, cùng với nhóm cổ phiếu ngân hàng trở thành động lực của thị trường, BID có khối lượng giao dịch trung bình 2,3 triệu cổ phiếu/phiên, thuộc nhóm có thanh khoản đứng đầu thị trường. Trong 6 tháng cuối năm, kể cả trong những thời điểm thanh khoản của toàn thị trường suy yếu trên dưới 1.000 tỷ đồng, VnIndex quanh mức 560 điểm trong tháng 09/2015 thì BID vẫn giữ khối lượng giao dịch tương đối tốt. Tính chung cả năm, BID có khối lượng giao dịch trung bình cả năm khá cao trên thị trường đạt 1,9 triệu cổ phiếu/phiên, cao hơn VCB và tương đương CTG.

co phieu bid tang kich tran
Nguồn: vietstock.vn

Với 188/248 phiên mua ròng cổ phiếu BID, Nhà đầu tư nước ngoài đã đưa tỷ lệ sở hữu cổ phiếu BIDV tăng trên 4 lần từ mức 16,6 triệu cổ phiếu ngày 31/12/2014 lên 69 triệu cổ phiếu tính đến 31/12/2015, nắm giữ 43% lượng cổ phiếu BID tự do chuyển nhượng (tương đương 2% tổng khối lượng cổ phiếu niêm yết). Khối lượng giao dịch trung bình của NĐTNN đối với cổ phiếu BID là 168.000 cổ phiếu/phiên.

co phieu bid tang kich tran
  Nguồn: vietstock.vn

Ngày 26/11/2015, BIDV đã niêm yết bổ sung hơn 607 triệu cổ phiếu từ cổ phiếu hoán đổi khi sáp nhập MHB vào BIDV và phát hành thêm cho cổ đông hiện hữu nâng tổng khối lượng giao dịch lên 3,4 tỷ cổ phiếu. Với mức giá 20.600 đồng vào ngày 31/12/2015, vốn hóa thị trường của BID đạt hơn 70.000 tỷ, tăng 90% so với mức vốn hóa đầu năm 2015 (2,8 tỷ cổ phiếu với mức giá 12.900 đồng/cổ phiếu ngày 5/1/2015). Tỷ trọng vốn hóa thị trường của BID chiếm khoảng 6% trong tổng mức vốn hóa toàn thị trường (theo thống kê HSX là 1,147 triệu tỷ đồng).

Hiện BID vẫn đang nằm trong top 10 cổ phiếu có vốn hóa dẫn đầu chiếm hơn 60% tổng giá trị vốn hóa thị trường trong đó đứng đầu là VNM chiếm tỷ lệ hơn 13%.

co phieu bid tang kich tran

Với những con số ấn tượng nói trên, BID đã khẳng định vị thế cổ phiếu dẫn đầu thị trường thu hút sự quan tâm của nhà đầu tư cá nhân và tổ chức trong và ngoài nước. Mặc dù đã tăng mạnh trong năm 2015 nhưng P/E của BID vẫn tương đối hấp dẫn so với các cổ phiếu ngân hàng ở mức 10,31 lần trong khi VCB là 23,66 và CTG là 11,7 (tại ngày 31/12/2015), thấp hơn trung bình của Top 5 ngân hàng có mức vốn hóa lớn nhất thị trường (VCB, CTG, BIDV, STB, MBB).

Theo báo cáo sơ bộ về kết quả kinh doanh năm 2015 mà các Ngân hàng vừa công bố, có thể thấy lợi nhuận ngân hàng chủ yếu tập trung ở ba ông lớn là BIDV, Vietinbank và Vietcombank. Trong 3 ngân hàng nổi bật nhất phải kể đến BIDV với lợi nhuận trước thuế hợp nhất năm 2015 đạt 7.466 tỷ đồng, tăng trưởng 17%; Vietinbank là 7.360 tỷ đồng, tăng trưởng 0,8%; Vietcombank là 6.829 tỷ đồng, tăng trưởng 16,2%. Cùng với đó, tổng tài sản BIDV đạt trên 857 ngàn tỷ đồng và cũng trở thành Ngân hàng TMCP có quy mô dẫn đầu thị trường.

Đặc biệt, hoạt động Ngân hàng Bán lẻ của BIDV có sự biến đổi cả về lượng và chất khi BIDV xác định rõ mục tiêu vươn lên chiếm thị phần lớn thứ nhất khối NHTMCP trên thị trường về quy mô hoạt động bán lẻ: Dư nợ tín dụng bán lẻ hết năm 2015 đạt hơn 140 ngàn tỷ, chiếm 23% tổng dư nợ. Lãnh đạo BIDV cũng đặt ra cho mình một số chỉ tiêu KHKD 2016 chủ yếu như: Tín dụng tăng trưởng 20%, tỷ lệ nợ xấu kiểm soát dưới 3%, phấn đấu dưới 2%. Huy động vốn tăng trưởng 21-22%, cân đối vốn an toàn – hiệu quả…

Với nền kinh tế đang trên đà phát triển, kết quả kinh doanh tích cực trong năm 2015, mục tiêu rõ ràng của năm 2016, kịch bản BID lội ngược dòng với những cú nhảy ngoạn mục trong năm con Khỉ có xác suất là khá lớn.

PV

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 75,200 ▲800K 76,300 ▲700K
Nguyên liệu 999 - HN 75,100 ▲800K 76,200 ▲700K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 19/04/2024 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 75.100 ▲300K 77.100 ▲300K
TPHCM - SJC 81.900 ▼200K 83.900 ▼200K
Hà Nội - PNJ 75.100 ▲300K 77.100 ▲300K
Hà Nội - SJC 81.900 ▼200K 83.900 ▼200K
Đà Nẵng - PNJ 75.100 ▲300K 77.100 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 81.900 ▼200K 83.900 ▼200K
Miền Tây - PNJ 75.100 ▲300K 77.100 ▲300K
Miền Tây - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 75.100 ▲300K 77.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.900 ▼200K 83.900 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 75.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.900 ▼200K 83.900 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 75.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 75.000 ▲300K 75.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.600 ▲220K 57.000 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 43.090 ▲170K 44.490 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.280 ▲120K 31.680 ▲120K
Cập nhật: 19/04/2024 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,505 ▲70K 7,720 ▲70K
Trang sức 99.9 7,495 ▲70K 7,710 ▲70K
NL 99.99 7,500 ▲70K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,480 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,570 ▲70K 7,750 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,570 ▲70K 7,750 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,570 ▲70K 7,750 ▲70K
Miếng SJC Thái Bình 8,220 ▲10K 8,410 ▲10K
Miếng SJC Nghệ An 8,220 ▲10K 8,410 ▲10K
Miếng SJC Hà Nội 8,220 ▲10K 8,410 ▲10K
Cập nhật: 19/04/2024 09:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,000 ▲300K 76,900 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,000 ▲300K 77,000 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 74,900 ▲300K 76,200 ▲300K
Nữ Trang 99% 73,446 ▲297K 75,446 ▲297K
Nữ Trang 68% 49,471 ▲204K 51,971 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 29,429 ▲126K 31,929 ▲126K
Cập nhật: 19/04/2024 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,848.44 16,008.53 16,523.99
CAD 18,002.36 18,184.20 18,769.72
CHF 27,268.74 27,544.18 28,431.08
CNY 3,443.73 3,478.52 3,591.07
DKK - 3,558.91 3,695.62
EUR 26,352.90 26,619.09 27,801.05
GBP 30,791.76 31,102.78 32,104.27
HKD 3,166.76 3,198.75 3,301.74
INR - 303.56 315.74
JPY 159.84 161.45 169.19
KRW 15.86 17.62 19.22
KWD - 82,319.95 85,620.80
MYR - 5,260.81 5,376.16
NOK - 2,253.01 2,348.94
RUB - 258.21 285.88
SAR - 6,765.81 7,037.11
SEK - 2,265.27 2,361.72
SGD 18,183.16 18,366.83 18,958.22
THB 610.27 678.08 704.12
USD 25,103.00 25,133.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,965 16,065 16,515
CAD 18,208 18,308 18,858
CHF 27,648 27,753 28,553
CNY - 3,477 3,587
DKK - 3,573 3,703
EUR #26,568 26,603 27,863
GBP 31,185 31,235 32,195
HKD 3,177 3,192 3,327
JPY 161.98 161.98 169.93
KRW 16.49 17.29 20.09
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,257 2,337
NZD 14,676 14,726 15,243
SEK - 2,259 2,369
SGD 18,195 18,295 19,025
THB 637.25 681.59 705.25
USD #25,197 25,197 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,440.00
EUR 26,325.00 26,431.00 27,607.00
GBP 30,757.00 30,943.00 31,897.00
HKD 3,164.00 3,177.00 3,280.00
CHF 27,183.00 27,292.00 28,129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15,911.00 15,975.00 16,463.00
SGD 18,186.00 18,259.00 18,792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17,956.00 18,028.00 18,551.00
NZD 14,666.00 15,158.00
KRW 17.43 19.02
Cập nhật: 19/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25270 25320 25472
AUD 16040 16090 16495
CAD 18274 18324 18725
CHF 27826 27876 28288
CNY 0 3482.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26797 26847 27357
GBP 31403 31453 31913
HKD 0 3115 0
JPY 163.2 163.7 168.23
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0392 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14751 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18498 18498 18859
THB 0 650.4 0
TWD 0 777 0
XAU 8200000 8200000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 09:00