Bí quyết kinh doanh: Thành "người khổng lồ" nhờ kiên trì và... "lầy"

11:53 | 29/09/2018

284 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Đó là những thông tin được ông Nguyễn Anh Tuấn, CEO Adtima, phụ trách khai thác kinh doanh nền tảng Zalo và các sản phẩm vệ tinh trên hệ sinh thái này trong Hội nghị CEO & CMO Việt Nam 2018.

Ông Nguyễn Anh Tuấn cho biết, vào năm 2012 thì Facebook đã là một gã "khổng lồ" nên việc cho ra đời một mạng xã hội mới như Zalo và có thể cạnh tranh được là một điều vô cùng khó khăn, bởi người dùng trong nước vẫn ưa chuộng và tin tưởng các sản phẩm nước ngoài.

"Người Việt Nam sẽ không tin các sản phẩm nội địa vì nhìn rất là quê và không bóng bẩy như các sản phẩm ngoại nhập. Chính vì vậy, chúng tôi mới nghĩ, liệu có cơ hội nào cho các sản phẩm internet của Việt Nam không", ông Tuấn nói.

Ngay từ khi ra đời, Zalo gặp rất nhiều trở ngại từ các đối thủ lớn như Facebook, Skype, Viber, Line hay Kaokao Talk. So với các "ông lớn" đã thành danh kia thì Zalo rất nhỏ bé. Khi đó, nhiều người bắt đầu hoài nghi tham vọng đưa Zalo trở thành ứng dụng nhắn tin tốt nhất cho người Việt, bởi không có một cơ hội nào cho Zalo làm được điều đó.

Tuy nhiên, hai ứng dụng Line và Kakao Talk lại không muốn đánh mạnh vào thị trường Việt Nam, còn Viber lại quá nghèo nàn các tính năng và chưa có video call. Wechat thì bị cộng đồng mạng tẩy chay vì là hàng Trung Quốc. Đây chính là cơ hội trỗi dậy dành cho Zalo, đối thủ còn lại chỉ là Facebook.

bi quyet kinh doanh thanh nguoi khong lo nho kien tri va lay
Hội nghị CEO&CMO Việt Nam 2018 do Hiệp hội Mobile Marketing Việt Nam tổ chức tại TPHCM. Ảnh: Đại Việt

Theo ông Tuấn, những người sáng lập ra Zalo đã cố gắng làm những gì Facebook chưa làm và ngược lại. Sau 5 năm xây dựng sản phẩm thì hiện nay, Zalo đã có 100 triệu người đăng ký sử dụng, mỗi ngày có khoảng 1 tỷ tin nhắn được gửi đi, 250 triệu phút nghe nhạc, xem phim…

Cũng theo người phụ trách khai thác kinh doanh nền tảng Zalo thì bài học kinh nghiệm rút ra sau thành công của Zalo chính là kiên trì, dẻo dai và "lầy". Điểm đặc biệt của Zalo chính là tối ưu cho tất cả các thiết bị cơ bản và người dùng không bị quấy rối, phiền hà.

Trong tương lai, Zalo sẽ sử dụng tất cả các thông tin được phép của người sử dụng để đưa ra các dịch vụ tốt nhất có thể nhằm tối ưu cho người dùng. Zalo sẽ hợp tác với nhiều địa phương trong cả nước để mở ra các dịch vụ mới như Zalo Food, Zalo Taxi để kết nối với bên thứ 3.

"Hi vọng trên Zalo sẽ có người chơi ví ảo trong thời gian tới. Đây là một ứng dụng hiện đại, bạn chỉ cần ra lệnh muốn ăn trưa thì Zalo sẽ biết bạn thích ăn món gì, muốn uống gì và dịch vụ giao hàng ưa thích của bạn là gì. Đó là những gì Zalo đánh cược tại Việt Nam trong tương lai’, ông Tuấn nói.

Hội nghị CEO&CMO Việt Nam 2018 là hội nghị lần đầu tiên được tổ chức tại TPHCM. Hội nghị này quy tụ và kết nối hơn 300 lãnh đạo của các nhãn hàng và doanh nghiệp lớn đi đầu trong lĩnh vực Marketing và công nghệ tại Việt Nam. Hội nghị xoay quanh những vấn đề về phát triển doanh nghiệp, đổi mới sản phẩm, quảng cáo tiếp thị, ảnh hưởng của công nghệ đến kinh tế và ngược lại, xu hướng bán hàng đa kênh…

Theo Dân trí

bi quyet kinh doanh thanh nguoi khong lo nho kien tri va lay

Chính quyền thông minh 4.0 “bùng nổ” trên Zalo

Trong nửa đầu năm 2018, cả nước có thêm 24 tỉnh, thành triển khai chính quyền thông minh qua mô hình ứng dụng Zalo vào cải cách hành chính, cho phép người dân tra cứu và nhận kết quả của hơn 2.000 thủ tục hành chính ngay trên Zalo. Con số các tỉnh, thành sử dụng mô hình này sẽ tiếp tục tăng lên trong thời gian tới.

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,500
AVPL/SJC HCM 80,000 82,500
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,500
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 74,100
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 74,000
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,500
Cập nhật: 24/04/2024 01:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 79.800 82.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 79.800 82.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 79.800 82.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.000 83.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 82.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 82.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 01:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 7,500
Trang sức 99.9 7,275 7,490
NL 99.99 7,280
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 7,530
Miếng SJC Thái Bình 8,100 8,310
Miếng SJC Nghệ An 8,100 8,310
Miếng SJC Hà Nội 8,100 8,310
Cập nhật: 24/04/2024 01:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,000 83,300
SJC 5c 81,000 83,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,000 83,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 72,900 74,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 72,900 74,800
Nữ Trang 99.99% 72,600 73,900
Nữ Trang 99% 71,168 73,168
Nữ Trang 68% 47,907 50,407
Nữ Trang 41.7% 28,469 30,969
Cập nhật: 24/04/2024 01:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,086.35 16,248.84 16,769.95
CAD 18,195.12 18,378.91 18,968.33
CHF 27,338.60 27,614.75 28,500.38
CNY 3,456.34 3,491.25 3,603.76
DKK - 3,584.67 3,721.91
EUR 26,544.10 26,812.22 27,999.27
GBP 30,775.52 31,086.38 32,083.34
HKD 3,179.16 3,211.27 3,314.26
INR - 305.76 317.98
JPY 160.26 161.88 169.61
KRW 16.05 17.83 19.45
KWD - 82,702.86 86,008.35
MYR - 5,294.62 5,410.05
NOK - 2,284.04 2,380.99
RUB - 260.34 288.19
SAR - 6,795.62 7,067.23
SEK - 2,304.98 2,402.82
SGD 18,307.44 18,492.37 19,085.43
THB 609.44 677.15 703.07
USD 25,148.00 25,178.00 25,488.00
Cập nhật: 24/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,191 16,211 16,811
CAD 18,316 18,326 19,026
CHF 27,416 27,436 28,386
CNY - 3,443 3,583
DKK - 3,562 3,732
EUR #26,379 26,589 27,879
GBP 31,123 31,133 32,303
HKD 3,118 3,128 3,323
JPY 160.3 160.45 170
KRW 16.32 16.52 20.32
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,251 2,371
NZD 14,862 14,872 15,452
SEK - 2,279 2,414
SGD 18,140 18,150 18,950
THB 636.15 676.15 704.15
USD #25,170 25,170 25,488
Cập nhật: 24/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,188.00 25,488.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,785.00 30,971.00 31,939.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,301.00
CHF 27,396.00 27,506.00 28,358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16,138.00 16,203.00 16,702.00
SGD 18,358.00 18,432.00 18,976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,250.00 18,323.00 18,863.00
NZD 14,838.00 15,339.00
KRW 17.68 19.32
Cập nhật: 24/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25250 25250 25488
AUD 16205 16255 16765
CAD 18371 18421 18877
CHF 27680 27730 28292
CNY 0 3477 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26915 26965 27676
GBP 31193 31243 31904
HKD 0 3140 0
JPY 162.35 162.85 167.38
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0403 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14831 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18468 18518 19079
THB 0 647.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8110000 8110000 8270000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 01:02