Bảo vệ môi trường chiếm 1% tổng chi ngân sách Nhà nước

10:16 | 05/09/2016

310 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Mặc dù nguồn chi ngân sách cho bảo vệ môi trường đều tăng theo từng năm và đạt 11.400 tỷ đồng trong năm 2015, tăng 14,2% so với năm trước đó, song con số này chỉ chiếm 1% trong tổng chi ngân sách Nhà nước.
tin nhap 20160905101407
Sau thảm họa môi trường do Formosa gây ra, Bộ Tài nguyên và Môi trường được đề nghị khẩn trương rà soát, sửa đổi hoặc ban hành mới các định mức kinh tế kỹ thuật trong lĩnh vực môi trường

Dự chi 12.290 tỷ đồng bảo vệ môi trường trong năm 2016

Các số liệu thống kê cho thấy, trong năm 2015, chi ngân sách Nhà nước (NSNN) cho sự nghiệp bảo vệ môi trường (BVMT) ở mức 11.400 tỷ đồng, chiếm 1% trong tổng chi NSNN. Trong đó, 9.700 tỷ đồng là từ nguồn ngân sách địa phương và 1.700 tỷ đồng là từ nguồn ngân sách trung ương.

Nhìn chung, NSNN đã cân đối chi sự nghiệp BVMT cơ bản đảm bảo theo đúng quy định (không dưới 1% tổng chi NSNN), ưu tiên bố trí năm sau cao hơn năm trước ở cả trung ương và địa phương.

Cụ thể, năm 2011, chi NSNN cho sự nghiệp môi trường so với 2010 tăng 16,4%; năm 2012 tăng 24,8%; năm 2013 tăng 8%; năm 2014 tăng 2,1 và năm 2015 tăng tới 14,2% so với năm trước đó.

Dự kiến, giai đoạn 2016-2020, NSNN vẫn tiếp tục đảm bảo bố trí 1% tổng chi NSNN cho hoạt động sự nghiệp môi trường và tăng dần tỷ lệ này theo tốc độ chi NSNN. Riêng năm 2016, NSNN bố trí chi sự nghiệp môi trường 12.290 tỷ đồng, đạt 1% tổng chi NSNN, trong đó ngân sách trung ương 1.700 tỷ đồng và ngân sách địa phương là 10.590 tỷ đồng.

Hiện tại, ngoài nguồn lực vốn trong nước cho BVMT, Nhà nước đã huy động vay vốn, viện trợ của nước ngoài cho lĩnh vực BVMT.

Cụ thể, tổng số vốn vay nước ngoài cam kết cho lĩnh vực BVMT như xử lý rác thải, xử lý chất thải rắn, xử lý nước, biến đổi khí hậu, thoát nước, vệ sinh môi trường nông thôn… từ năm 1993 đến nay khoảng 4,2 tỷ USD. Vốn viện trợ giai đoạn 2015-2016 cam kết cho lĩnh vực BVMT đạt khoảng 152 triệu USD.

Trong năm 2016, dự kiến giải ngân khoản vay ODA với Chính phủ Nhật Bản cho Chương trình biến đổi khí hậu trị giá 10 tỷ yên (tương đương khoảng 2.000 tỷ đồng).

Luật thuế BVMT có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2012 là một sắc thuế mới trong hệ thống thuế Việt Nam.

Kể từ thời điểm có hiệu lực đến nay, số thu từ thuế BVMT liên tục tăng ổn định qua các năm. Cụ thể, năm 2012 là 11.290 tỷ đồng, năm 2013 là 11.512 tỷ đồng, năm 2014 đạt 11.970 tỷ đồng và năm 2015 là 27.020 tỷ đồng. Tổng cộng, số thu từ năm 2012 đến năm 2015 là 61.792 tỷ đồng.

Tính giá thị trường với điện, than, gas, xăng dầu… để bảo vệ môi trường

Thuế BVMT là một loại thuế gián thu, thu vào sản phẩm, hàng hóa khi sử dụng gây tác động xấu đến môi trường. Thuế này nhằm khuyến khích sử dụng sản phẩm, hàng hóa thân thiện với môi trường, hạn chế sử dụng các sản phẩm, hàng hóa gây ô nhiễm môi trường, từ đó góp phần BVMT.

Theo các nghị quyết của Quốc hội về phân bổ ngân sách trung ương hàng năm thì các khoản thu thuế BVMT là khoản thu phân chia giữa ngân sách địa phương và ngân sách trung ương.

Về các khoản phí, phí BVMT đối với nước thải được nộp toàn bộ vào ngân sách địa phương. Số thu phí năm 2013 là 632 tỷ đồng và sang năm 2014 là 934 tỷ đồng.

Phí BVMT đối với khai thác khoáng sản, nếu không kể dầu thô và khí thiên nhiên, khí than thì ngân sách địa phương hưởng 100%; còn đối với dầu thô và khí thiên nhiên, khí than thì ngân sách trung ương hưởng 100%. Khoản này cũng tăng lên theo từng năm, từ 2.137 tỷ đồng năm 2012 lên dự kiến 2.603 tỷ đồng năm 2016.

Được biết, một trong những kiến nghị đang được trình lên Chính phủ đó là giao trách nhiệm cho Bộ Tài nguyên và Môi trường khẩn trương rà soát, sửa đổi hoặc ban hành mới các định mức kinh tế kỹ thuật trong lĩnh vực môi trường làm cơ sở cho việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao. Xác định rõ trách nhiệm của các bộ, cơ quan trung ương và các địa phương trong công tác quản lý Nhà nước về môi trường từ cấp phép đến kiểm tra, thanh tra… đảm bảo hạn chế tối đa xảy ra các sự cố môi trường lớn gây bức xúc trong nhân dân và xã hội.

Việc thực hiện cơ chế giá một số mặt hàng là yếu tố đầu vào của nền kinh tế theo cơ chế thị trường như điện, than, gas, xăng dầu… cũng được coi là một biện pháp khuyến khích phát triển công nghiệp năng lượng tái tạo, hạn chế sử dụng các công nghệ lạc hậu ảnh hưởng đến môi trường. Đồng thời, điều này cũng tăng thu cho NSNN để tăng chi BVMT.

Một số phương án khác cũng được đề xuất, trong đó có việc ban hành và thực hiện nghiêm các quy định yêu cầu các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân liên quan phải có trách nhiệm xử lý ô nhiễm môi trường. Ví như như yêu cầu doanh nghiệp thủy điện phải trả phí dịch vụ môi trường cho người trồng rừng.

Bich Diệp

Dân trí

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,650
AVPL/SJC HCM 81,700 83,700
AVPL/SJC ĐN 81,700 83,700
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,650
Cập nhật: 20/04/2024 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 83.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 7,670
Trang sức 99.9 7,455 7,660
NL 99.99 7,460
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,190 8,370
Miếng SJC Nghệ An 8,190 8,370
Miếng SJC Hà Nội 8,190 8,370
Cập nhật: 20/04/2024 07:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 83,800
SJC 5c 81,800 83,820
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 83,830
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 07:00