Báo cáo tổng hợp về thực hiện các nghị quyết của Quốc hội

14:31 | 16/11/2015

1,284 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc trình bày tại Kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa XIII

Thưa Quốc hội,

Thưa các đồng chí lãnh đạo, nguyên lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,

Thưa các đồng chí Lão thành cách mạng và các vị khách,

Thưa đồng chí, đồng bào,

Theo Chương trình kỳ họp và thực hiện Nghị quyết số 74/2014/QH13 của Quốc hội, Chính phủ đã gửi đến các vị đại biểu Quốc hội 17 Báo cáo kết quả thực hiện 07 Nghị quyết về giám sát chuyên đề và 07 Nghị quyết về chất vấn từ đầu nhiệm kỳ khóa XIII đến năm 2015.

bao cao tong hop ve thuc hien cac nghi quyet cua quoc hoi ve giam sat chuyen de va chat van tu dau nhiem ky khoa xii den nam 2015

Theo phân công của đồng chí Thủ tướng, thay mặt Chính phủ, tôi xin báo cáo tổng hợp một số nội dung chủ yếu của các báo cáo nêu trên như sau:

1. Lĩnh vực Kế hoạch và Đầu tư

Các nội dung giám sát và chất vấn tập trung vào quản lý và sử dụng vốn đầu tư công, ODA, vay ưu đãi, vốn chương trình mục tiêu quốc gia, thu hút vốn đầu tư dưới hình thức đối tác công tư, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh và tái cơ cấu kinh tế.

Chính phủ, các Bộ, ngành tiếp tục tập trung hoàn thiện chính sách, pháp luật. Triển khai thực hiện Luật Đầu tư công. Tăng cường quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ. Xây dựng và thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn. Bố trí vốn tập trung, khắc phục một bước tình trạng phân tán, dàn trải. Rà soát, đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các công trình, dự án quan trọng. Xác định rõ nguồn và khả năng cân đối vốn trước khi quyết định đầu tư. Kiểm soát, ưu tiên bố trí nguồn thanh toán nợ xây dựng cơ bản và thu hồi vốn ứng trước.

Thực hiện đồng bộ các giải pháp đẩy nhanh giải ngân; tăng cường kiểm tra, giám sát, nâng cao hiệu quả các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi.

Quản lý chặt chẽ vốn chương trình mục tiêu quốc gia, tập trung cho các nhiệm vụ thật sự cần thiết, tạo điều kiện cho các Bộ, ngành địa phương chủ động bố trí vốn, bảo đảm hiệu quả. Chính phủ đã báo cáo Quốc hội tại Kỳ họp này về tình hình thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2011 - 2015 và kế hoạch giai đoạn 2016 - 2020.

Nâng cao hiệu quả huy động các nguồn vốn ngoài nhà nước vào phát triển kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông và khuyến khích đầu tư theo hình thức đối tác công tư. Thu hút đầu tư nước ngoài, ưu tiên các dự án có sức lan tỏa, công nghệ tiên tiến, tiết kiệm năng lượng, tài nguyên, thân thiện với môi trường và sản phẩm có sức cạnh tranh cao.

Triển khai tái cơ cấu DNNN, trọng tâm là các tập đoàn, tổng công ty; tập trung cổ phần hóa, thoái vốn đầu tư ngoài ngành và nâng cao hiệu quả hoạt động. Đã sắp xếp 464 DNNN, trong đó cổ phần hóa 404 doanh nghiệp.

Triển khai Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư. Thực hiện quyết liệt, đồng bộ các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính; phấn đấu đến hết năm 2015 các chỉ tiêu môi trường kinh doanh của Việt Nam đạt và vượt mức trung bình các nước ASEAN-6.

Tập trung thực hiện các đột phá chiến lược gắn với tái cơ cấu kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực; tỉ trọng công nghiệp và dịch vụ tăng từ 79,9% năm 2011 lên 82,5% năm 2015. Rà soát, điều chỉnh các quy hoạch phát triển phù hợp hơn với kinh tế thị trường. Thực hiện Chiến lược Biển, gắn phát triển kinh tế xã hội với bảo vệ chủ quyền biển đảo.

Tuy nhiên, việc chấp hành các quy định về quản lý đầu tư công ở một số nơi còn chưa nghiêm. Vẫn còn tình trạng điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư. Tình trạng chậm tiến độ, nợ đọng xây dựng cơ bản ở một số nơi khắc phục chậm. Hiệu quả đầu tư công chưa cao. Thu hút các nguồn vốn ngoài nhà nước tham gia vào đầu tư phát triển chưa thật hiệu quả. Nguồn vốn đối ứng cho các dự án ODA và vay ưu đãi còn hạn hẹp. Thu hút đầu tư xã hội và đầu tư nước ngoài vào cơ sở hạ tầng chưa nhiều. Tái cơ cấu kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng còn chậm. Việc sắp xếp, cổ phần hóa DNNN ở nhiều ngành, lĩnh vực và sắp xếp, đổi mới nông lâm trường, công ty nông lâm nghiệp chưa đạt tiến độ đề ra; tỷ lệ vốn được cổ phần hóa còn thấp.

2. Lĩnh vực Tài chính

Các nội dung giám sát và chất vấn tập trung vào việc quản lý giá, thực hiện lộ trình giá thị trường, tái cấu trúc và phát triển thị trường chứng khoán, bảo hiểm, chống thất thu, bảo đảm cân đối NSNN và quản lý nợ công.

Tích cực triển khai Luật Giá. Thực hiện cơ chế giá thị trường; bình ổn giá đối với hàng hóa và dịch vụ thiết yếu; thực hiện lộ trình giá thị trường đối với điện, xăng dầu, than, dịch vụ y tế, giáo dục... gắn với hỗ trợ đối tượng chính sách, hộ nghèo.

Tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý, thực hiện lộ trình tái cấu trúc và phát triển các thị trường chứng khoán, bảo hiểm. Mức vốn hóa thị trường cổ phiếu đạt 33% và thị trường trái phiếu đạt 23% GDP>. Tổng doanh thu thị trường bảo hiểm giai đoạn 2011 - 2015 tăng bình quân 17%/năm, tính đến cuối năm 2015 bằng khoảng 2% GDP.

Thực hiện các giải pháp bảo đảm thu đúng, đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước; tập trung chống thất thu, nợ đọng thuế, chuyển giá; tăng cường thanh tra, kiểm tra. Hiện đại hoá công tác quản lý; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính; nâng cao phẩm chất, năng lực đội ngũ cán bộ, công chức thuế, hải quan. Đã cắt giảm được 420 giờ nộp thuế; trên 98% các doanh nghiệp đã kê khai thuế qua mạng; 80% doanh nghiệp đã nộp thuế theo phương thức điện tử; trên 98% kim ngạch xuất nhập khẩu đã được thông quan điện tử.

Trong bối cảnh kinh tế phát triển không thuận lợi, tăng trưởng thấp hơn dự kiến trong khi nhu cầu tăng chi ngân sách nhà nước cho con người, bảo đảm an sinh xã hội, quốc phòng an ninh và đầu tư phát triển là rất lớn, Quốc hội cho phép duy trì bội chi NSNN ở mức phù hợp (bình quân giai đoạn 2011 - 2015 là 5,3% GDP, năm 2015 là 5%).

Thực hiện các giải pháp tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng nợ công. Tiếp tục hoàn thiện chính sách, pháp luật; ban hành Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về quản lý nợ công. Chỉ sử dụng nợ công cho đầu tư phát triển. Việc điều hành vay và trả nợ thực hiện theo đúng Nghị quyết của Quốc hội và kế hoạch vay, trả nợ hàng năm được phê duyệt. Các chỉ tiêu nợ công, nợ Chính phủ, nợ nước ngoài của quốc gia trong giới hạn quy định. Cơ cấu lại nợ công theo hướng tăng tỷ trọng vốn vay trung và dài hạn với lãi suất hợp lý để giảm áp lực trả nợ trong ngắn hạn. Quản lý chặt chẽ hơn các khoản vay Chính phủ bảo lãnh và vay của chính quyền địa phương. Tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát việc sử dụng vốn vay.

Tăng cường quản lý NSNN, từng bước cơ cấu lại các nhiệm vụ, chương trình, dự án theo hướng lồng ghép, tiết giảm, bảo đảm các nhiệm vụ chi cần thiết, quan trọng và theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức quy định; xử lý nghiêm thất thoát, lãng phí.

Tuy nhiên, cân đối ngân sách nhà nước còn nhiều khó khăn, cơ cấu chưa hợp lý, chi thường xuyên lớn, bội chi còn cao. Quản lý và sử dụng NSNN ở một số bộ ngành, địa phương còn chưa chặt chẽ. Còn tình trạng thất thu, nợ đọng thuế, chuyển giá và lãng phí trong chi NSNN. Nợ công tăng nhanh, áp lực trả nợ lớn. Việc sử dụng các khoản vay do Chính phủ bảo lãnh và vay của chính quyền địa phương ở một số dự án hiệu quả còn thấp. Việc thực hiện lộ trình giá thị trường các hàng hóa, dịch vụ thiết yếu nhìn chung còn chậm.

3. Lĩnh vực Ngân hàng

Nội dung chất vấn tập trung vào điều hành chính sách tiền tệ, tín dụng cho nông nghiệp, nông thôn, quản lý, kinh doanh vàng, ngoại tệ, cơ cấu lại các tổ chức tín dụng và xử lý nợ xấu.

Điều hành chính sách tiền tệ, tín dụng linh hoạt, hiệu quả, phối hợp chặt chẽ, hài hòa với chính sách tài khóa. Điều chỉnh giảm lãi suất phù hợp với diễn biến vĩ mô và lạm phát; mặt bằng lãi suất hiện nay bằng khoảng 40% so với năm 2011. Thị trường tiền tệ dần ổn định, thanh khoản của nền kinh tế và toàn hệ thống được cải thiện. Điều hành chính sách tỷ giá linh hoạt, ổn định thị trường ngoại tệ, tăng dự trữ ngoại hối. Dư nợ tín dụng đối với nền kinh tế giai đoạn 2011 - 2014 tăng 12,6%/năm; dự kiến năm 2015 tăng khoảng 17%; cơ cấu chuyển dịch tập trung hơn cho các lĩnh vực ưu tiên.

Tháo gỡ khó khăn, đổi mới quy trình, thủ tục cho vay vốn tín dụng phát triển nông nghiệp, nông thôn; triển khai một số chương trình tín dụng đặc thù như mô hình cho vay liên kết, hỗ trợ ứng dụng công nghệ cao, chính sách cho vay đối với chăn nuôi, thủy sản, cà phê… Ban hành các chính sách mới về tín dụng ưu đãi đối với người nghèo và các đối tượng chính sách. Triển khai 20 chương trình tín dụng của Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, học sinh sinh viên, hộ gia đình sản xuất kinh doanh ở vùng khó khăn... và một số các chương trình, dự án do các tổ chức nước ngoài, địa phương ủy thác. Từ năm 2011 đến tháng 9/2015, tổng doanh số cho vay đạt trên 171 nghìn tỷ đồng; tổng dư nợ cho vay trên 137 nghìn tỷ đồng với hơn 8 triệu khách hàng.

Hoàn thiện pháp luật về kinh doanh vàng; tăng cường kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm các vi phạm. Tình trạng "vàng hóa" trong nền kinh tế từng bước được ngăn chặn; biến động của giá vàng không ảnh hưởng nhiều đến ổn định tỷ giá, thị trường ngoại hối và kinh tế vĩ mô. Quan hệ huy động, cho vay vốn bằng vàng đã cơ bản chuyển sang quan hệ mua, bán.

Tập trung triển khai thực hiện Đề án cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng (TCTD). Tình trạng sở hữu chéo, đầu tư chéo, cổ đông/nhóm cổ đông lớn, thao túng, chi phối trong hệ thống các TCTD về cơ bản đã được xử lý và kiểm soát. Đẩy mạnh sáp nhập, hợp nhất, mua lại trên nguyên tắc tự nguyện; giảm 17 tổ chức và 02 chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang trong quá trình thanh lý. Các tổ chức xếp hạng tín nhiệm quốc tế có đánh giá tích cực về việc cơ cấu lại các TCTD của Việt Nam.

Thực hiện quyết liệt Đề án xử lý nợ xấu của các TCTD; tăng cường thu hồi, cơ cấu lại, phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro của TCTD; phát huy vai trò của VAMC; nợ xấu đã được kiểm soát, đến cuối tháng 9/2015 còn 2,93%. Năng lực tài chính và hiệu quả hoạt động của các TCTD được nâng lên, bảo đảm an toàn hệ thống.

Tuy nhiên, việc cơ cấu lại một số ngân hàng thương mại cổ phần yếu kém và xử lý nợ xấu còn khó khăn. Còn một số vụ việc vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong hoạt động tín dụng, ngân hàng. Việc tiếp cận vốn tín dụng, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa còn khó khăn. Chất lượng tín dụng, quản trị và dịch vụ ngân hàng còn phải tiếp tục cải thiện và tăng cường ngày càng phù hợp hơn với thông lệ, chuẩn mực quốc tế và quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

4. Lĩnh vực Công Thương

Các nội dung chất vấn tập trung vào quy hoạch điện, thủy điện; lộ trình thực hiện thị trường cạnh tranh, chống độc quyền đối với điện, than, xăng dầu; công nghiệp hỗ trợ; quản lý và phát triển thị trường.

Đã phê duyệt Quy hoạch phát triển điện lực. Rà soát quy hoạch các dự án thủy điện, loại bỏ một số dự án hiệu quả thấp, tác động tiêu cực đến môi trường. Tăng cường quản lý quy hoạch, đầu tư xây dựng, vận hành khai thác các công trình thủy điện, bảo đảm an toàn vận hành hồ chứa. Quan tâm trồng rừng thay thế; hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất cho người dân tái định cư các dự án thủy điện. Triển khai Chương trình cấp điện nông thôn miền núi và hải đảo, có trọng tâm, trọng điểm.

Thực hiện giá thị trường theo lộ trình đối với xăng dầu, than, điện gắn với hỗ trợ các đối tượng chính sách, hộ nghèo. Thực hiện thị trường phát điện và bán điện cạnh tranh; xóa độc quyền trong kinh doanh xăng dầu; xóa bao cấp giá bán than cho các hộ tiêu thụ trong nước từ quý IV/2012 và cho sản xuất điện từ tháng 4/2014.

Đã ban hành Nghị định, phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển công nghiệp hỗ trợ và một số ngành công nghiệp hỗ trợ công nghệ cao; ban hành danh mục sản phẩm ưu tiên phát triển.

Chủ động, tích cực đàm phán, ký kết các Hiệp định thương mại tự do. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại; tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về tiêu thụ, thúc đẩy mở cửa thị trường xuất khẩu. Tích cực thực hiện Cuộc vận động Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam. Triển khai đồng bộ các giải pháp chống buôn lậu, gian lận thương mại; tăng cường kiểm tra, kiểm soát, nhất là tại các địa bàn trọng điểm, khu vực biên giới; phát hiện và xử lý nghiêm vi phạm.

Bên cạnh những kết quả đạt được, việc giải quyết đất ở và đất sản xuất, bảo đảm sinh kế cho người dân tái định cư các dự án thủy điện còn khó khăn; một số dự án nguồn điện chậm tiến độ; chất lượng hệ thống lưới truyền tải điện còn hạn chế. Cơ chế chính sách về phát triển công nghiệp hỗ trợ chậm được ban hành và thiếu đồng bộ. Đổi mới công nghệ, phát triển các ngành có công nghệ, giá trị gia tăng cao còn chậm. Tiêu thụ một số mặt hàng còn khó khăn. Nhập siêu trở lại. Tình trạng buôn lậu, gian lận thương mại còn diễn biến phức tạp.

5. Lĩnh vực Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Các nội dung giám sát chuyên đề và chất vấn tập trung vào tái cơ cấu; công tác quy hoạch; quản lý rừng; xây dựng nông thôn mới; cơ chế, chính sách hỗ trợ và đầu tư cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn; kiểm soát vật tư đầu vào.

Tập trung triển khai Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới và các đề án chuyên ngành cụ thể. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, cơ giới hóa nông nghiệp; tăng cường vai trò của doanh nghiệp; phát triển kinh tế hộ gia đình; bảo vệ và phát triển rừng gắn với hỗ trợ giảm nghèo ở các vùng đồng bào dân tộc thiểu số; khuyến khích hợp tác, liên kết trong sản xuất, nhân rộng các mô hình hiệu quả... Hỗ trợ tín dụng, tháo gỡ khó khăn, thu mua tạm trữ lúa gạo; hỗ trợ giảm tổn thất sau thu hoạch; giảm thuế giá trị gia tăng đối với vật tư nông nghiệp; miễn giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp và thuỷ lợi phí cho các hộ gia đình, cá nhân trồng lúa. Ưu đãi ngư dân phát triển đội tàu đánh bắt cá xa bờ gắn với tổ chức lại hệ thống dịch vụ hậu cần nghề cá.

Triển khai Chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; áp dụng các quy trình sản xuất tốt đối với các loại cây trồng, vật nuôi, thủy sản chính; triển khai các đề án nâng cao giá trị gia tăng hàng nông lâm thủy sản. Tăng tỷ trọng sản phẩm qua chế biến, hạn chế xuất khẩu sản phẩm thô; xây dựng thương hiệu gạo và các sản phẩm nông nghiệp quốc gia. Tăng cường nghiên cứu và chuyển giao các giống có chất lượng, giá trị cao cho nông dân.

Đã phê duyệt 06 quy hoạch nông nghiệp, 12 quy hoạch lâm nghiệp, 15 quy hoạch thủy lợi, 10 quy hoạch thủy sản... Phê duyệt quy hoạch sử dụng đất lúa đến năm 2020, duy trì 3,8 triệu ha đất trồng lúa; tăng cường quản lý, sử dụng linh hoạt, hiệu quả đất lúa, bảo đảm an ninh lương thực quốc gia, tăng thu nhập cho người dân.

Rà soát, công khai quy hoạch 3 loại rừng. Tăng cường quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. Thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất lâm nghiệp 5 năm (2011 - 2015) cấp quốc gia. Ban hành quy định về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các công ty nông lâm nghiệp. Trồng rừng thay thế diện tích rừng chuyển sang mục đích khác.

Đã sửa đổi, bổ sung các tiêu chí; ban hành cơ chế chính sách, thực hiện nhiều giải pháp để huy động mọi nguồn lực xã hội cho xây dựng nông thôn mới. Trong giai đoạn 2011 - 2015, đã huy động được khoảng 852 nghìn tỷ đồng. Tính đến tháng 9/2015, cả nước đã có 1.132 xã (12,7 %) và 09 huyện được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới. Dự kiến hết năm 2015 sẽ có khoảng 1.500 xã đạt chuẩn nông thôn mới (16,8%), bình quân đạt 11,9 tiêu chí/xã (tăng 6,94 tiêu chí so với năm 2011).

Đến hết năm 2015, cơ bản hoàn thiện hệ thống các quy chuẩn, tiêu chuẩn vật tư nông nghiệp (phân bón, thức ăn chăn nuôi, giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản...). Hỗ trợ nông dân áp dụng các quy trình sản xuất tiên tiến, hình thành các chuỗi cung ứng nông sản thực phẩm an toàn; tăng cường kiểm soát chất lượng nông sản nhập khẩu.

Đã ban hành nhiều cơ chế, chính sách thu hút đầu tư xã hội cho phát triển nông nghiệp và cơ sở hạ tầng nông thôn. Vốn đầu tư từ NSNN và trái phiếu Chính phủ cho nông nghiệp, nông thôn giai đoạn 2011 - 2015 đạt trên 610 nghìn tỷ đồng, tăng 1,83 lần so với giai đoạn 2006 - 2010. Vốn đầu tư toàn xã hội cho sản xuất nông, lâm, thủy sản gấp 1,6 lần giai đoạn 2006 - 2010. Tín dụng cho nông nghiệp, nông thôn tăng 21%/năm, cao hơn tăng trưởng tín dụng chung của nền kinh tế (18,5%). Hàng năm, còn chi thêm 7 - 8 nghìn tỷ đồng từ nguồn dự phòng ngân sách trung ương để hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh.

Tăng trưởng nông nghiệp bình quân giai đoạn 2011 - 2015 đạt 3,1%/năm. Giá trị sản xuất, kim ngạch xuất khẩu, năng suất lao động đều tăng so với năm 2010.

Tuy nhiên, việc thực hiện Đề án tái cơ cấu nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới chưa đạt yêu cầu; sản xuất nông nghiệp nhìn chung hiệu quả chưa cao; chưa xây dựng được nhiều thương hiệu mạnh; tiêu thụ nông sản và đời sống một bộ phận người dân nông thôn còn gặp nhiều khó khăn. Quản lý quy hoạch phát triển nông nghiệp, vùng nguyên liệu còn nhiều vướng mắc. Việc đổi mới, phát triển các mô hình tổ chức, liên kết sản xuất và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, chuyển dịch cơ cấu lao động còn chậm; năng suất lao động nông nghiệp còn thấp. Quản lý nhà nước về vật tư nông nghiệp, phân bón, thuốc trừ sâu và bảo đảm vệ sinh an toàn trong sản xuất, chế biến nông sản còn bất cập. Một số tiêu chí nông thôn mới còn chưa phù hợp; vốn đầu tư từ nguồn NSNN chưa đáp ứng được yêu cầu. Thu hút đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn còn hạn chế.

6. Lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường

Các nội dung giám sát chuyên đề và chất vấn tập trung vào quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên, khoáng sản và bảo vệ môi trường.

Ban hành và triển khai các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Đất đai năm 2013. Phê duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 2011 - 2015 các cấp (100% cấp tỉnh, 96,82% cấp huyện, 84,75% cấp xã). Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu đất đai đạt 33,7% tổng số đơn vị cấp huyện; đã lập bản đồ địa chính trên 72,2% diện tích tự nhiên. Cơ bản hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Nghị quyết của Quốc hội. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính về đất đai.

Ban hành và triển khai các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường. Tích cực thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường, Đề án tổng thể bảo vệ môi trường làng nghề, các lưu vực sông lớn. Xây dựng và thực hiện quy trình vận hành liên hồ chứa đối với toàn bộ 11 lưu vực sông. Xử lý cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đạt 89,3%. Hoàn thiện hệ thống cảnh báo thiên tai trong cả nước. Điều chỉnh quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội gắn với ứng phó biến đổi khí hậu.

Chú trọng quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả đất đai, nguồn nước, rừng, khoáng sản, tài nguyên biển. Ban hành các quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản. Tăng cường công tác điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển, bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học; bảo vệ và phát triển rừng, tỷ lệ che phủ rừng năm 2015 đạt 40,73%. Tích cực thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu.

Bên cạnh những kết quả đạt được, việc sử dụng đất đai, tài nguyên, khoáng sản một số nơi còn lãng phí, hiệu quả chưa cao. Tình trạng vi phạm pháp luật đất đai còn nhiều, xử lý chưa nghiêm, gây thất thoát ngân sách. Ô nhiễm môi trường, nhất là tại làng nghề, khu, cụm công nghiệp, lưu vực sông cải thiện chậm. Chế tài xử lý vi phạm pháp luật về môi trường còn thiếu và chưa đủ mạnh. Tình trạng ngập lụt ở một số thành phố khắc phục còn chậm. Nguồn lực cho bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu còn hạn chế.

7. Lĩnh vực Giao thông vận tải

Nội dung chất vấn tập trung vào bảo đảm trật tự an toàn giao thông, tái cơ cấu ngành, điều chỉnh chiến lược, quy hoạch và việc triển khai các dự án trọng điểm quốc gia.

Triển khai quyết liệt, đồng bộ nhiều giải pháp bảo đảm trật tự an toàn giao thông. Tập trung hoàn thiện pháp luật[38], đổi mới công tác tuyên truyền. Tăng cường quản lý phương tiện, đăng kiểm, kinh doanh vận tải. Đẩy mạnh tuần tra, kiểm soát và xử lý nghiêm vi phạm. Tập trung đầu tư xây dựng, bảo trì, khai thác kết cấu hạ tầng giao thông. Tổ chức giao thông hợp lý, xóa điểm đen, hoàn thiện hệ thống biển báo, thiết bị an toàn giao thông. Nâng cao chất lượng đào tạo, sát hạch lái xe. Việc kiểm soát tải trọng phương tiện đạt kết quả khá, lượng xe quá tải giảm. Tai nạn giao thông giảm trên cả ba tiêu chí, số vụ giảm từ 44.500 vụ năm 2011 còn 21.900 vụ năm 2015; số người chết giảm từ 11.400 người còn 8.700 người; số người bị thương giảm từ 48.700 người còn 19.900 người. Số người chết giai đoạn 2011 - 2015 giảm 21% so với giai đoạn 2006 - 2010.

Triển khai Đề án tái cơ cấu ngành giao thông vận tải và các đề án tái cơ cấu chuyên ngành. Cơ bản hoàn thành sắp xếp, cổ phần hóa, thoái vốn ngoài ngành tại các doanh nghiệp trong lĩnh vực giao thông vận tải. Rà soát, hoàn thiện các chiến lược, quy hoạch, đề án với mục tiêu phát triển thị trường, kết nối hài hòa, phát huy thế mạnh của các phương thức vận tải. Đẩy mạnh xã hội hóa vận tải, thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh. Xếp hạng về năng lực, chất lượng hạ tầng giao thông và hoạt động logistics của Việt Nam tăng.

Hoàn thành trước thời hạn các dự án mở rộng Quốc lộ 1A và đường Hồ Chí Minh đoạn qua Tây Nguyên. Triển khai giai đoạn 1 của Đề án xây dựng cầu dân sinh; đã hoàn thành 187 cầu treo dân sinh trên địa bàn 28 tỉnh miền núi phía Bắc, miền Trung và Tây Nguyên. Đã đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo được trên 131 nghìn km đường giao thông nông thôn.

Tuy nhiên, tai nạn giao thông vẫn còn nghiêm trọng; chưa khắc phục tốt tình trạng ùn tắc giao thông tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh; ý thức chấp hành pháp luật của một bộ phận người tham gia giao thông chưa cao. Công tác quản lý về kinh doanh vận tải và phương tiện chưa đáp ứng yêu cầu; các phương thức vận tải chưa được kết hợp tốt. Chất lượng một số công trình giao thông chưa bảo đảm. Huy động nguồn lực ngoài nhà nước cho phát triển hạ tầng giao thông còn hạn chế.

8. Lĩnh vực Xây dựng

Nội dung chất vấn tập trung vào thị trường bất động sản, nhà ở xã hội, chất lượng công trình, hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá đầu tư, quy hoạch xây dựng, quản lý đô thị.

Thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho thị trường bất động sản gắn với Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia, nhất là nhà ở xã hội. Cơ bản hoàn thành việc rà soát, phân loại các dự án phát triển đô thị, nhà ở trên phạm vi cả nước. Cơ cấu sản phẩm nhà ở được điều chỉnh hợp lý hơn, nhiều dự án nhà ở thương mại đã được chuyển đổi sang nhà ở xã hộ Một số chương trình, dự án phát triển nhà ở xã hội có quy mô lớn được triển khai. Diện tích nhà ở bình quân đầu người toàn quốc tăng từ 17,5 msup>2 năm 2010 lên 22 m2 năm 2015. Tồn kho bất động sản đến nay giảm khoảng 54% so với đầu năm 2013. Gói tín dụng 30 nghìn tỷ đồng, đến tháng 9/2015 đã cam kết cho vay trên 20 nghìn tỷ đồng (đạt tỷ lệ 68,1%) và đã giải ngân trên 12 nghìn tỷ đồng (đạt tỷ lệ 41%).

Tăng cường thanh tra, kiểm tra các dự án, công trình xây dựng. Điều chỉnh thanh toán, xuất toán, thu hồi các khoản chi không đúng quy định; xử lý nhiều tổ chức, cá nhân vi phạm. Đã sửa đổi, bổ sung hơn 13.000 định mức kinh tế - kỹ thuật làm cơ sở cho việc lập đơn giá, quản lý chi phí và thanh, quyết toán công trình.

Đã ban hành Nghị định về Quản lý đầu tư phát triển đô thị. Rà soát, lập, điều chỉnh các quy hoạch vùng, quy hoạch chung các đô thị; triển khai các quy hoạch phân khu theo quy định của Luật Quy hoạch đô thị; đẩy mạnh công tác quy hoạch xây dựng nông thôn mới.

Tuy nhiên, tồn kho bất động sản vẫn còn khá lớn. Quản lý xây dựng, phát triển đô thị theo quy hoạch và kế hoạch ở nhiều địa phương còn yếu kém. Chất lượng một số công trình xây dựng còn thấp. Tình trạng thất thoát, lãng phí trong đầu tư xây dựng vẫn gây nhiều bức xúc.

9. Lĩnh vực Lao động - Thương binh và Xã hội

Nội dung giám sát chuyên đề và chất vấn tập trung vào giảm nghèo, chính sách người có công, xuất khẩu lao động, đào tạo nghề và bảo hiểm xã hội.

Thực hiện quyết liệt, đồng bộ các giải pháp, ưu tiên nguồn lực cho giảm nghèo bền vững, tập trung vào vùng đồng bào dân tộc thiểu số và địa bàn đặc biệt khó khăn. Hoàn thiện và triển khai các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, học nghề, tạo việc làm, xuất khẩu lao động, nhà ở, bảo hiểm y tế, miễn giảm học phí, hỗ trợ sinh hoạt phí cho học sinh dân tộc thiểu số, tín dụng ưu đãi hộ nghèo, cận nghèo, mới thoát nghèo, học sinh sinh viên... Đã ban hành chính sách hỗ trợ bảo vệ, phát triển rừng gắn với giảm nghèo ở khu vực đồng bào dân tộc thiểu số Đến cuối năm 2015, tỷ lệ hộ nghèo cả nước còn dưới 4,5%, riêng các huyện nghèo còn dưới 30%.

Tiếp tục hoàn thiện và tích cực thực hiện chế độ, chính sách người có công, đẩy nhanh tiến độ xét duyệt hồ sơ tồn đọng. Cơ bản hoàn thành tổng rà soát việc thực hiện chính sách ưu đãi người có công đối với gần 2,1 triệu người; hỗ trợ về nhà ở cho trên 72 nghìn hộ. Tiếp tục tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ; thực hiện các đề án xác định hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin.

Trong giai đoạn 2011 - 2015, đã đưa trên 450 nghìn người đi làm việc ở nước ngoài. Thúc đẩy mở rộng thị trường, nhất là thị trường có thu nhập cao. Đẩy mạnh công tác đào tạo, dạy ngoại ngữ; hỗ trợ các huyện nghèo xuất khẩu lao động. Kịp thời đưa người lao động về nước an toàn khi xảy ra xung đột ở nước sở tại. Tăng cường quản lý nhà nước; thanh tra, kiểm tra, phát hiện và xử lý nghiêm các vi phạm<

Tổ chức, sắp xếp lại các trung tâm đào tạo nghề và giáo dục thường xuyên trên địa bàn cấp huyện. Đầu tư cơ sở vật chất, đổi mới chương trình, giáo trình và định hướng dạy nghề theo nhu cầu xã hội. Sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách dạy nghề; ưu tiên hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số và hộ nghèo ở địa bàn đặc biệt khó khăn; nâng cao hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Từ năm 2011 đến nay, tuyển mới dạy nghề đạt khoảng 9,2 triệu lượt người, trong đó hỗ trợ dạy nghề cho gần 2,4 triệu lao động nông thôn.

Triển khai thực hiện chính sách, pháp luật; đẩy mạnh thông tin truyền thông, nâng cao nhận thức, khuyến khích người dân tham gia bảo hiểm xã hội. Số người tham gia bảo hiểm xã hội tăng từ 9,7 triệu năm 2011 lên trên 12 triệu năm 2015.

Tuy nhiên, một số chính sách giảm nghèo còn chồng chéo, tỷ lệ hộ nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu số còn cao. Chưa giải quyết dứt điểm vướng mắc, tồn đọng trong thực hiện chính sách người có công. Còn tình trạng lao động làm việc ở nước ngoài vi phạm pháp luật; chưa đạt mục tiêu đề ra đối với xuất khẩu lao động ở các huyện nghèo. Cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên chưa đáp ứng yêu cầu dạy nghề; chất lượng, hiệu quả đào tạo nghề còn hạn chế, nhất là đối với lao động nông thôn.

10. Lĩnh vực Y tế

Nội dung giám sát chuyên đề và chất vấn tập trung vào đầu tư cho y tế, chất lượng khám chữa bệnh, bảo hiểm y tế, quản lý thuốc chữa bệnh và cơ sở y tế tư nhân, vệ sinh an toàn thực phẩm.

Đã ưu tiên bố trí khoảng 7% tổng chi ngân sách nhà nước (7,6% nếu tính cả trái phiếu Chính phủ) và đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích hợp tác công - tư đầu tư phát triển hệ thống cơ sở y tế Triển khai Đề án giảm quá tải bệnh viện; nâng cấp cơ sở vật chất; phát triển mạng lưới bệnh viện vệ tinh, chuyển giao kỹ thuật, luân phiên cán bộ y tế xuống cơ sở... Ưu tiên sử dụng ngân sách địa phương và nguồn vốn ODA cho các trạm y tế xã. Nâng cao y đức, đề cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ y tế. Tăng cường quản lý hoạt động của các cơ sở y tế tư nhân; kiểm tra, giám sát việc cấp chứng chỉ hành nghề, giấy phép hoạt động.

Tích cực thực hiện Luật Bảo hiểm y tế; nâng mức hỗ trợ mua bảo hiểm y tế cho các đối tượng chính sách, hộ nghèo; khuyến khích mua theo hộ gia đình; góp phần giảm chi phí của người bệnh có bảo hiểm y tế<. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh bằng bảo hiểm y tế. Đến cuối năm 2015, phấn đấu tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế đạt 75% dân số.

Tăng cường các biện pháp quản lý thuốc chữa bệnh, nhập khẩu trang thiết bị, vật tư y tế; thực hiện quy định về kê khai, công bố, niêm yết giá. Cải cách đấu thầu thuốc, bảo đảm công khai, minh bạch, giảm được giá nhiều loại thuốc. Phát triển công nghiệp dược, khuyến khích sử dụng thuốc sản xuất trong nước.

Thực hiện các biện pháp bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm. Triển khai các đề án Đẩy mạnh sản xuất, chế biến và tiêu thụ rau an toàn; bảo đảm vệ sinh an toàn trong vận chuyển, giết mổ gia súc, gia cầm. Triển khai hệ thống cảnh báo nhanh và phân tích nguy cơ về an toàn thực phẩm, ngăn chặn vận chuyển, kinh doanh gia cầm, sản phẩm gia cầm nhập khẩu trái phép. Tăng cường kiểm tra, thanh tra và xử lý nghiêm vi phạm.

Bên cạnh những kết quả đạt được, chất lượng khám chữa bệnh còn chưa đáp ứng yêu cầu, nhất là ở tuyến cơ sở; tình trạng quá tải bệnh viện tuyến trung ương chưa được khắc phục căn bản. Việc thanh toán khám chữa bệnh bằng bảo hiểm y tế, quản lý và đấu thầu thuốc, thiết bị, vật tư y tế còn bất cập. Một số cơ sở y tế chưa thực hiện nghiêm việc niêm yết, kê khai giá theo quy định. Bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm còn nhiều yếu kém.

11. Lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo

Triển khai Chương trình hành động về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân, chú trọng liên thông giữa các cấp học, trình độ, hình thức giáo dục, đào tạo. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá; tổ chức kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông quốc gia và xét tuyển đại học, cao đẳng năm 2015. Thực hiện Đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông; hướng dẫn nhà trường, giáo viên xây dựng kế hoạch dạy học phù hợp với đối tượng học sinh và thực tiễn địa phương.

Giai đoạn 2011 - 2015, đã dành 20% tổng chi NSNN cho giáo dục đào tạo, trong đó giáo dục tiểu học chiếm 33%, trung học cơ sở chiếm 22%. Lồng ghép các nguồn vốn, chương trình mục tiêu quốc gia và chương trình, dự án đầu tư khác cho giáo dục.

Điều chỉnh quy hoạch mạng lưới các trường và ban hành quy định về thành lập, hoạt động, sáp nhập, chia, tách, giải thể cơ sở giáo dục đại học. Chú trọng đào tạo theo nhu cầu xã hội và yêu cầu hội nhập quốc tế. Thí điểm thực hiện cơ chế tự chủ đối với một số cơ sở giáo dục đại học công lập. Thực hiện công bố chuẩn đầu ra của các ngành, chuyên ngành đào tạo của các cơ sở giáo dục đại học.

Tuy nhiên, giáo dục đại học, đào tạo nghề chưa thực sự gắn với nhu cầu xã hội, chất lượng chậm được cải thiện. Việc sử dụng kết quả kỳ thi trung học phổ thông quốc gia để tuyển sinh đại học, cao đẳng còn lúng túng. Cơ sở vật chất, đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý chưa đáp ứng yêu cầu.

12. Lĩnh vực Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Ban hành và triển khai thực hiện Chương trình hành động về phát triển văn hóa, con người Việt Nam, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước. Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, phong phú, đa dạng. Phát động nhiều cuộc vận động, phong trào văn hóa. Tăng cường đầu tư, khuyến khích các loại hình văn hóa, nghệ thuật, bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa dân tộc. Hoàn thiện pháp luật về di sản văn hóa. Chú trọng việc tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.

Thực hiện Chiến lược phát triển thể dục thể thao và Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam. Ban hành các chính sách phát triển thể thao thành tích cao. Áp dụng cơ chế quản lý thể thao chuyên nghiệp đối với một số môn thể thao. Tăng cường hợp tác quốc tế trong đào tạo vận động viên.

Thực hiện Chiến lược và Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam và quy hoạch các vùng du lịch. Tăng cường liên kết, quảng bá, xúc tiến du lịch trong và ngoài nước gắn với xây dựng thương hiệu du lịch quốc gia Việt Nam. Miễn thị thực cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài và công dân một số nước. Chú trọng công tác bảo đảm an ninh, an toàn cho du khách.

Tuy nhiên, vẫn còn những biểu hiện xấu về đạo đức, lối sống, văn hóa ứng xử; một số hoạt động lễ hội phản cảm, lãng phí; những lệch lạc trong sáng tác, biểu diễn. Công tác kiểm tra, xử lý vi phạm trong hoạt động văn hóa còn bất cập. Nhiều công trình thể thao sử dụng không đúng mục đích. Chất lượng dịch vụ du lịch nhìn chung còn thấp; lượng khách quốc tế đến Việt Nam ở mức thấp so với các nước trong khu vực.

13. Lĩnh vực Thông tin và Truyền thông

Xây dựng, trình Quốc hội dự án Luật Báo chí (sửa đổi). Ban hành và triển khai các quy định về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng; xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện Tăng cường quản lý nhà nước; xây dựng, trình Quốc hội dự án Luật An toàn thông tin; triển khai hệ thống giám sát, quản lý, bảo đảm an toàn thông tin và an ninh mạng. Thực hiện Quy hoạch phát triển viễn thông quốc gia. Đầu tư xây dựng, hiện đại hóa hệ thống hạ tầng viễn thông trong nước và kết nối quốc tế. Chú trọng nghiên cứu phát triển sản phẩm thông tin truyền thông có công nghệ cao. Phòng chống mã độc, tấn công mạng và các doanh nghiệp viễn thông, cung cấp dịch vụ mạng. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm.

Tuy nhiên, sai phạm trong hoạt động báo chí còn nhiều; việc ngăn chặn thông tin sai trái, độc hại trên các trang tin điện tử, mạng xã hội rất khó khăn; việc bảo an toàn thông tin, an ninh mạng còn bất cập; chưa xử lý hiệu quả tình trạng tin nhắn rác, sim rác.

14. Lĩnh vực Tư pháp

Nội dung chất vấn tập trung vào triển khai thi hành Hiến pháp 2013, công tác xây dựng pháp luật và thi hành án dân sự.

Tập trung triển khai đồng bộ các biện pháp bảo đảm thi hành Hiến pháp 2013. Công tác phổ biến, giáo dục Hiến pháp và pháp luật được tích cực triển khai; công bố và hàng năm tổ chức Ngày pháp luật Việt Nam. Đã rà soát trên 100 nghìn văn bản quy phạm pháp luật và lập danh mục văn bản cần sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc ban hành mới. Tính đến tháng 9 năm 2015, Chính phủ đã trình 90 trong tổng số 99 dự án Luật, Pháp lệnh đã được thông qua (chiếm 91,9%), trong đó có Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (hợp nhất).

Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu và nâng cao chất lượng cán bộ chuyên trách xây dựng pháp luật. Chính phủ đã chú trọng nội dung xây dựng pháp luật tại các phiên họp thường kỳ và tổ chức các phiên họp chuyên đề. Tình trạng nợ đọng văn bản được cải thiện Công tác kiểm soát thủ tục hành chính trong quá trình soạn thảo văn bản được quan tâm hơn. Kiểm tra, xử lý các văn bản có nội dung trái pháp luật; chủ động phát hiện và tiếp thu phản ánh, kiến nghị; kịp thời xử lý những sai sót, bất cập.

Trình ban hành và triển khai thực hiện Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự Tập trung kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức; tăng cường thanh tra, kiểm tra; siết chặt kỷ luật, kỷ cương công vụ trong công tác thi hành án dân sự.

Tuy nhiên, việc chuẩn bị một số dự án Luật, Pháp lệnh vẫn còn chậm. Còn tình trạng nợ đọng văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành. Một số quy định thiếu tính khả thi, chưa bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ với hệ thống pháp luật. Hiệu quả kiểm soát thủ tục hành chính chưa cao. Quản lý thi hành án dân sự vẫn còn bất cập; năng lực, trình độ, ý thức trách nhiệm của một số công chức thi hành án dân sự chưa đáp ứng yêu cầu; số trường hợp vi phạm, bị xử lý có xu hướng tăng.

15. Lĩnh vực Nội vụ

Nội dung chất vấn tập trung vào tổ chức bộ máy biên chế, số lượng cấp phó, chất lượng cán bộ, công chức, viên chức và công tác cải cách hành chính.

Tổ chức, bộ máy cơ quan hành chính nhà nước ở Trung ương được sắp xếp, kiện toàn, cơ bản phù hợp với chức năng, nhiệm vụ. Cơ quan chuyên môn ở địa phương được giữ ổn định. Triển khai thực hiện Nghị quyết của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Quản lý chặt chẽ biên chế công chức, kể cả biên chế dự phòng và số lượng người làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập. Triển khai xây dựng đề án vị trí việc làm. Thực hiện cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập; thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động của một số cơ sở giáo dục đại học công lập.

Tổng số cán bộ cấp Thứ trưởng cơ bản không tăng so với đầu nhiệm kỳ; một số cơ quan tăng do sắp xếp tổ chức Bộ quản lý đa ngành, đa lĩnh vực và yêu cầu của công tác cán bộ; gần đây Bộ Chính trị điều động một số đồng chí Ủy viên Trung ương Đảng về các Bộ, ngành. Việc tăng số lượng cấp phó các đơn vị thuộc một số bộ, ngành chủ yếu do sắp xếp, hợp nhất tổ chức bộ máy nội bộ đối với những lĩnh vực có phạm vi, đối tượng quản lý rộng. Số lượng cấp phó ở các Bộ, ngành và địa phương sẽ giảm trong quá trình thực hiện Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương.

Triển khai các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức. Ban hành 47 tiêu chuẩn ngạch công chức, 21 bộ tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức. Đổi mới công tác thi tuyển, thi nâng ngạch công chức theo nguyên tắc cạnh tranh; đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức. Thí điểm thi tuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý. Ứng dụng công nghệ thông tin trong thi tuyển và quản lý công chức.

Tích cực triển khai chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước, tập trung vào cải cách thủ tục hành chính. Triển khai mô hình một cửa liên thông hiện đại tại 50% đơn vị cấp huyện; thí điểm tổ chức trung tâm hành chính công ở một số địa phương. Thời gian thực hiện thủ tục hành chính được cắt giảm đáng kểTriển khai cơ chế một cửa quốc gia, hệ thống hải quan điện tử, kết nối kỹ thuật một cửa ASEAN. Bước đầu thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến. Xây dựng các cơ sở dữ liệu điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước. Tăng cường họp, chỉ đạo điều hành trực tuyến và xử lý văn bản, hồ sơ công việc trên môi trường mạng. Triển khai xây dựng cổng thông tin và mạng hành chính điện tử bốn cấp, xây dựng Chính phủ điện tử.

Tuy nhiên, tổ chức bộ máy còn cồng kềnh, chức năng, nhiệm vụ còn chồng chéo. Việc đổi mới chế độ công vụ, công chức còn chậm; tinh giản biên chế còn khó khăn. Chất lượng của một bộ phận cán bộ, công chức chưa đáp ứng yêu cầu. Thủ tục hành chính trong một số lĩnh vực còn rườm rà. Ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng Chính phủ điện tử còn chậm.

16. Lĩnh vực Thanh tra

Nội dung chất vấn tập trung vào giải quyết khiếu nại tố cáo, phòng chống tham nhũng, công tác thanh tra và xây dựng ngành.

Đã ban hành và triển khai thực hiện các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo, Luật Tiếp công dân. Tập trung giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo tồn đọng, phức tạp, kéo dài; đã giải quyết xong 512/528 vụ việc, đạt tỷ lệ 97%. Rà soát 503 vụ việc tồn đọng khác, trong đó có 254 vụ việc đủ điều kiện chấm dứt thụ lý, 59 vụ việc đã có văn bản thông báo chấm dứt giải quyết. Lãnh đạo các Bộ, ngành, địa phương cơ bản thực hiện tốt việc tiếp công dân theo quy định.

Đã ban hành và triển khai thực hiện các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng, Chương trình hành động của Chính phủ và Kế hoạch tổng kết 10 năm thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng. Đẩy mạnh phổ biến pháp luật và tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể, cơ quan báo chí và người dân tham gia tích cực vào công tác đấu tranh phòng chống tham nhũng. Tăng cường hợp tác quốc tế; chủ động, tích cực tham gia các hoạt động trong khuôn khổ Công ước của Liên hợp quốc về chống tham nhũng.

Tăng cường chỉ đạo, giám sát hoạt động thanh tra, bảo đảm công tâm, khách quan, chính xác, đúng pháp luật; đã phát hiện, chấn chỉnh, xử lý nhiều vi phạm, kịp thời chuyển những vụ việc có dấu hiệu tội phạm đến cơ quan điều tra theo đúng quy định. Ban hành Nghị định về thực hiện kết luận thanh tra, quy định rõ trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện và đôn đốc, kiểm tra, bảo đảm xử lý đến cùng kết luận thanh tra.

Triển khai xây dựng Chiến lược phát triển ngành Thanh tra; tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy; ban hành các tiêu chuẩn, chế độ, chính sách và chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, phẩm chất của cán bộ, công chức; tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong toàn ngành thanh tra.

Bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn xảy ra nhiều vụ khiếu kiện đông người, nhất là liên quan đến đất đai, môi trường. Lãnh đạo một số bộ, ngành, địa phương chưa thực hiện tốt các quy định của Luật Tiếp công dân. Công tác phòng chống tham nhũng chưa đạt yêu cầu đề ra; thu hồi tài sản tham nhũng tuy có khá hơn nhưng vẫn đạt tỷ lệ thấp.

17. Lĩnh vực An ninh, trật tự an toàn xã hội

Ban hành và tích cực triển khai Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Trung ương về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Đẩy mạnh thực hiện phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Giải quyết kịp thời những vấn đề phức tạp về an ninh; bảo vệ tuyệt đối an toàn các mục tiêu, các sự kiện quan trọng của đất nước. Phát hiện, ngăn chặn kịp thời âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, không để bị động, bất ngờ.

Hoàn thiện pháp luật về phòng chống tội phạm và bảo đảm trật tự an toàn xã hội. Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị của Bộ Chính trị, Nghị quyết của Quốc hội và Chương trình mục tiêu quốc gia về phòng chống tội phạm. Huy động sự vào cuộc của hệ thống chính trị và toàn dân; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc và phát huy vai trò của Ban Chỉ đạo 138/CP trong công tác đấu tranh phòng chống tội phạm. Triển khai đồng bộ các biện pháp phòng ngừa; mở nhiều đợt cao điểm tấn công trấn áp tội phạm theo từng tuyến, địa bàn, loại tội phạm; điều tra khám phá kịp thời các vụ án đặc biệt nghiêm trọng. Từng bước kiềm chế sự gia tăng của các loại tội phạm, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.

Trình Quốc hội ban hành và tập trung triển khai thực hiện Luật Công an nhân dân. Kiện toàn tổ chức bộ máy và tăng cường công tác cán bộ; chú trọng đào tạo nâng cao phẩm chất, trình độ cho cán bộ, chiến sỹ, nhất là các lực lượng trực tiếp chiến đấu, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.

Tuy nhiên, tình hình an ninh, trật tự an toàn xã hội tại một số địa bàn vẫn còn phức tạp, đã xảy ra một số vụ án đặc biệt nghiêm trọng; một số tổ chức nhen nhóm hình thành trái pháp luật; còn bị động trong xử lý một số trường hợp gây rối trật tự công cộng.

Thưa Quốc hội,

Thời gian qua, Chính phủ, các Bộ, ngành đã nghiêm túc triển khai các Nghị quyết của Quốc hội và đã đạt được nhiều kết quả quan trọng, góp phần thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Nhiều việc đã hoàn thành, cơ bản hoàn thành; một số việc mang tính chất thường xuyên, lâu dài, đang được triển khai tích cực và cũng có những việc triển khai còn chậm, chưa đạt yêu cầu đề ra do có bất cập trong cơ chế, chính sách, việc triển khai chưa quyết liệt, chưa đồng bộ, thiếu nguồn lực cần thiết và cần có thời gian.

Chính phủ tập trung chỉ đạo các Bộ, ngành, địa phương nỗ lực hơn nữa, tiếp tục triển khai thực hiện các Nghị quyết của Quốc hội trong thời gian tới, nhất là những nội dung còn hạn chế, yếu kém.

Chính phủ xin báo cáo và nghiêm túc tiếp thu ý kiến của các vị đại biểu Quốc hội.

Xin trân trọng cảm ơn Quốc hội./.

VPCP