Bản tin Dầu khí 3/2: Mỹ "bật đèn xanh" cho Dự án Nord Stream-2

10:29 | 03/02/2021

365 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - PetroTimes xin gửi đến Quý độc giả những tin tức mới nhất về ngành Dầu khí thế giới.
Bản tin Dầu khí 2/2: Xuất khẩu dầu của Iraq tăng nhẹ trong tháng 1Bản tin Dầu khí 2/2: Xuất khẩu dầu của Iraq tăng nhẹ trong tháng 1
Bản tin Dầu khí 1/2: Shell chịu trách nhiệm về sự cố tràn dầu ở NigeriaBản tin Dầu khí 1/2: Shell chịu trách nhiệm về sự cố tràn dầu ở Nigeria

1. Goldman Sachs mới đây dự báo ​​nhu cầu dầu toàn cầu sẽ phục hồi lên mức trước đại dịch với 100 triệu thùng/ngày vào tháng 8 năm nay.

Theo Goldman Sachs, thị trường dầu mỏ đã thiếu hụt 2,3 triệu thùng/ngày trong quý cuối cùng của năm 2020. Với nguồn cung vẫn thắt chặt vào đầu năm 2021, tương lai trước mắt về giá cả vẫn tươi sáng mặc dù dự báo sự phục hồi nhu cầu chậm.

Mặc dù vậy, Goldman Sachs cũng lưu ý nguồn cung sẽ tăng trong năm nay, với mức thiếu hụt sẽ xuống còn 900.000 thùng/ngày trong nửa đầu năm. Con số này tăng so với dự đoán trước đó là thiếu hụt 500.000 thùng/ngày.

2. Theo Ủy ban kĩ thuật chung (JTC), OPEC+ dự kiến ​​nhu cầu dầu toàn cầu sẽ tăng 5,6 triệu thùng/ngày trong năm nay - mức tăng trưởng ước tính thấp hơn so với đánh giá của OPEC về mức tăng nhu cầu 5,9 triệu thùng/ngày từ chưa đầy 3 tuần trước.

Năm ngoái, nhu cầu dầu mỏ ước tính đã giảm 9,72 triệu thùng/ngày, Amena Bakr, Phó Giám đốc chi nhánh Dubai của hãng nghiên cứu ngành năng lượng Energy Intelligence nhận định.

3. Viện Dầu mỏ Mỹ (API) ngày 2/2 đã báo cáo về việc giảm tồn kho dầu thô ở mức 4,261 triệu thùng trong tuần kết thúc vào ngày 29/1, cùng với giảm tồn kho xăng, sản phẩm chưng cất

Trong tuần trước, API báo cáo lượng dầu tồn kho giảm 5,272 triệu thùng, sau khi các nhà phân tích dự đoán mức tăng chỉ là 430.000 thùng.

4. TheoHandelsblatt, chính quyền mới của Tổng thống Joe Biden đã lần đầu tiên đề cập tới việc họ sẵn sàng thảo luận với Đức về việc dỡ bỏ các lệnh trừng phạt của Mỹ đối với Dự án đường ống dẫn khí Nord Stream 2 nếu Đức đưa ra các giải pháp để đảm bảo an ninh năng lượng của châu Âu, cũng như lợi ích của Ukraine.

Đức phải đề xuất một gói giải pháp, nếu không Mỹ có thể không giải quyết được vấn đề về Nord Stream 2, quan chức Mỹ tham gia đàm phán nói với Handelsblatt.

Bình An

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 74,400 75,600
Nguyên liệu 999 - HN 74,300 75,500
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 19/04/2024 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 82.100 84.100
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 82.100 84.100
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 82.100 84.100
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,435 7,650
Trang sức 99.9 7,425 7,640
NL 99.99 7,430
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,410
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,500 7,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,500 7,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,500 7,680
Miếng SJC Thái Bình 8,210 8,400
Miếng SJC Nghệ An 8,210 8,400
Miếng SJC Hà Nội 8,210 8,400
Cập nhật: 19/04/2024 07:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,100 84,100
SJC 5c 82,100 84,120
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,100 84,130
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 76,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 76,700
Nữ Trang 99.99% 74,600 75,900
Nữ Trang 99% 73,149 75,149
Nữ Trang 68% 49,267 51,767
Nữ Trang 41.7% 29,303 31,803
Cập nhật: 19/04/2024 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,802.74 15,962.37 16,474.59
CAD 17,830.93 18,011.04 18,589.00
CHF 27,037.08 27,310.18 28,186.55
CNY 3,419.83 3,454.37 3,565.76
DKK - 3,534.07 3,669.44
EUR 26,168.83 26,433.16 27,603.92
GBP 30,667.37 30,977.14 31,971.18
HKD 3,144.63 3,176.39 3,278.32
INR - 301.14 313.19
JPY 158.53 160.13 167.79
KRW 15.77 17.53 19.12
KWD - 81,790.33 85,060.87
MYR - 5,219.21 5,333.08
NOK - 2,258.10 2,353.99
RUB - 254.56 281.80
SAR - 6,718.10 6,986.74
SEK - 2,263.43 2,359.55
SGD 18,067.70 18,250.20 18,835.84
THB 606.11 673.46 699.26
USD 25,100.00 25,130.00 25,440.00
Cập nhật: 19/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,007 16,027 16,627
CAD 18,151 18,161 18,861
CHF 27,341 27,361 28,311
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,537 3,707
EUR #26,200 26,410 27,700
GBP 31,055 31,065 32,235
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.26 160.41 169.96
KRW 16.25 16.45 20.25
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,219 2,339
NZD 14,743 14,753 15,333
SEK - 2,242 2,377
SGD 18,105 18,115 18,915
THB 637.53 677.53 705.53
USD #25,145 25,145 25,440
Cập nhật: 19/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,440.00
EUR 26,325.00 26,431.00 27,607.00
GBP 30,757.00 30,943.00 31,897.00
HKD 3,164.00 3,177.00 3,280.00
CHF 27,183.00 27,292.00 28,129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15,911.00 15,975.00 16,463.00
SGD 18,186.00 18,259.00 18,792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17,956.00 18,028.00 18,551.00
NZD 14,666.00 15,158.00
KRW 17.43 19.02
Cập nhật: 19/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25225 25275 25442
AUD 16138 16188 16591
CAD 18211 18261 18666
CHF 27736 27786 28199
CNY 0 3479.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26808 26858 27368
GBP 31508 31558 32018
HKD 0 3115 0
JPY 162.51 163.01 167.54
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14819 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18515 18515 18872
THB 0 651.3 0
TWD 0 777 0
XAU 8220000 8220000 8390000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 07:00