Bản tin Dầu khí 17/1: BP yêu cầu nhân viên ở Houston làm việc từ xa

10:00 | 17/01/2022

4,442 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - PetroTimes xin gửi đến Quý độc giả những tin tức mới nhất về ngành Dầu khí thế giới.
Bản tin Dầu khí 17/1:  BP yêu cầu nhân viên ở Houston làm việc từ xa

1. Bộ trưởng Năng lượng Libya cho biết, sản lượng dầu của nước này đã tăng trở lại sau khi việc phong tỏa các mỏ ở phía tây kết thúc và các cảng ở phía đông mở cửa trở lại.

Ông Mohammed Oun nói rằng sản lượng đã trở lại khoảng 1,2 triệu thùng/ngày vào ngày 16/1.

Đây là mức bình thường trước khi một đợt phong tỏa diễn ra ở các cơ sở khai thác dầu của quốc gia Bắc Phi xảy ra vào cuối năm ngoái, khiến sản lượng hàng ngày chỉ còn 700.000 thùng.

2. Giá khí đốt tự nhiên cao hơn và giá vận chuyển thấp hơn đang làm tăng sức hút của các chuyến hàng khí đốt tự nhiên hóa lỏng của Mỹ đến châu Âu so với các thị trường truyền thống ở châu Á.

Tính đến chiều 13/1, có 41 chuyến hàng LNG của Mỹ với các điểm đến được khai báo ở châu Âu hoặc đang trên đường đến lục địa này, so với 24 chuyến hàng đến châu Á, theo dữ liệu theo dõi tàu do Bloomberg tổng hợp.

3. Thượng viện Mỹ mới đây đã bỏ phiếu phản đối đề xuất về một vòng trừng phạt mới đối với dự án khí đốt tự nhiên Nord Stream -2 do Gazprom của Nga dẫn đầu.

Theo nhóm nghị sĩ phản đối trong Quốc hội Mỹ, dự án này sẽ khiến châu Âu phụ thuộc sâu hơn vào khí đốt của Nga, đồng thời tạo cơ hội cho Moscow sử dụng nguồn cung cấp khí đốt như một vũ khí chống lại châu Âu.

4. BP Plc đã yêu cầu các nhân viên văn phòng tại Mỹ làm việc tại nhà cho đến tháng tới do các ca mắc mới biến thể Omicron gia tăng ở Texas.

Tập đoàn dầu mỏ khổng lồ này đã mở cửa trở lại khuôn viên văn phòng làm việc rộng lớn ở phía tây Houston vào mùa hè năm ngoái, khi những đợt sóng Covid-19 đầu tiên lắng xuống. Tuy nhiên, 3.500 nhân viên của hãng đã được yêu cầu trở lại làm việc từ xa trong tuần này.

Bình An

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 74,400
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 74,300
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 07:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 07:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 7,525
Trang sức 99.9 7,310 7,515
NL 99.99 7,315
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 7,555
Miếng SJC Thái Bình 8,240 8,440
Miếng SJC Nghệ An 8,240 8,440
Miếng SJC Hà Nội 8,240 8,440
Cập nhật: 25/04/2024 07:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 84,500
SJC 5c 82,500 84,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 84,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,900
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 75,000
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,100
Nữ Trang 99% 71,366 73,366
Nữ Trang 68% 48,043 50,543
Nữ Trang 41.7% 28,553 31,053
Cập nhật: 25/04/2024 07:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 25/04/2024 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,195 16,215 16,815
CAD 18,235 18,245 18,945
CHF 27,271 27,291 28,241
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,556 3,726
EUR #26,335 26,545 27,835
GBP 31,106 31,116 32,286
HKD 3,116 3,126 3,321
JPY 159.48 159.63 169.18
KRW 16.28 16.48 20.28
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,232 2,352
NZD 14,826 14,836 15,416
SEK - 2,260 2,395
SGD 18,106 18,116 18,916
THB 632.41 672.41 700.41
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 25/04/2024 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 25/04/2024 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 07:45