Ban Kinh tế Trung ương tiếp đoàn Bộ Nông nghiệp Hà Lan

20:00 | 17/06/2014

504 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chiều 17/6, tại Hà Nội, đồng chí Nguyễn Xuân Cường, Ủy viên Trung ương Đảng, Phó Trưởng Ban Kinh tế Trung ương đã có buổi tiếp bà Sharon Dijksma, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp Hà Lan dẫn đầu đoàn công tác Bộ Nông nghiệp Hà Lan đến thăm và làm việc với Ban Kinh tế Trung ương.

Ban Kinh tế Trung ương làm việc với Đoàn công tác Bộ Nông nghiệp Hà Lan

Bà Sharon Dijksma, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp Hà Lan chân thành cảm ơn Ban Kinh tế Trung ương đã dành cho Đoàn công tác Bộ Nông nghiệp Hà Lan sự đón tiếp nồng hậu. Bà Sharon Dijksma vui mừng chia sẻ với Lãnh đạo Ban Kinh tế Trung ương về kết quả chuyến thăm của ngài Thủ tướng Hà Lan tới Việt Nam, đặc biệt trong chuyến thăm lần này, hai Thủ tướng đã ký kết “Thỏa thuận Đối tác chiến lược về Nông nghiệp và An ninh lương thực" và thống nhất phối hợp triển khai hiệu quả Thỏa thuận này.

Bộ Nông nghiệp Hà Lan mong muốn tiếp tục có sự hợp tác với các doanh nghiệp, cơ quan nghiên cứu của Việt Nam để cùng tạo ra chuỗi cung ứng và giá trị cho các sản phẩm nông nghiệp của hai bên. Tiếp tục duy trì các hình thức hỗ trợ kỹ thuật, chia sẻ kinh nghiệm, nâng cao năng lực cho Việt Nam trong một số lĩnh vực quan trọng như môi trường, nông nghiệp.

Bà Sharon Dijksma cho biết, trong chuyến thăm Việt Nam lần này có nhiều doanh nghiệp, các tập đoàn đa quốc gia của Hà Lan có thế mạnh về công nghệ, sản xuất nông nghiệp; họ cũng mong muốn được tìm hiểu, hợp tác với các doanh nghiệp Việt Nam trong lĩnh vực này nhằm thúc đẩy hợp tác giữa hai bên.

Phát biểu tại buổi tiếp, đồng chí Nguyễn Xuân Cường, Ủy viên Trung ương Đảng, Phó Trưởng Ban Kinh tế Trung ương đánh giá cao hợp tác hiệu quả giữa Hà Lan và Việt Nam trong lĩnh vực biến đổi khí hậu, quản lý nước và triển khai hiệu quả các chương trình, dự án cụ thể trong khuôn khổ Thỏa thuận hợp tác giữa hai bên trong thời gian vừa qua. Việc ký Thỏa thuận Đối tác chiến lược về Nông nghiệp và An ninh lương thực trong chuyến thăm của Thủ tướng Hà Lan tới Việt Nam là tiền đề quan trọng để hai nước tiếp tục thúc đẩy hợp tác trong những lĩnh vực này, khai thác được tiềm năng, lợi thế của hai bên.

Để hợp tác có hiệu quả trong lĩnh vực này, theo đồng chí Phó Trưởng Ban, hai bên cần triển khai các thỏa thuận hợp tác giữa hai Chính phủ, cụ thể hóa các dự án lớn; tổ chức xúc tiến đầu tư qua lại của các doanh nghiệp hai bên; thúc đẩy giao lưu hợp tác giữa các viện, trung tâm nghiên cứu khoa học nhằm trao đổi, đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao trình độ chuyên môn, đặc biệt là tạo điều kiện cho các địa phương của Việt Nam sang Hà Lan tìm hiểu, học tập kinh nghiệm.

Đồng chí Nguyễn Xuân Cường mong muốn bà Sharon Dijksma trên cương vị của mình tiếp tục có những tham mưu cho Chính phủ Hà Lan có những chính sách thúc đẩy hợp tác, tổ chức nhiều đoàn doanh nghiệp Hà Lan sang tìm hiểu, đầu tư, hợp tác với Việt Nam trong lĩnh vực này trong thời gian tới đây. Đồng chí tin tưởng rằng chuyến thăm và làm việc của bà Sharon Dijksma tại Việt Nam lần này sẽ góp phần đưa quan hệ hợp tác phát triển lĩnh vực nông lâm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi tiếp tục phát triển sâu rộng và thiết thực, đáp ứng nhu cầu của mỗi nước, mang lại lợi ích thiết thực cho nhân dân hai nước.  

Nguyễn Thanh Liêm

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 74,200
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 74,100
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 84,000
Cập nhật: 26/04/2024 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 84.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 26/04/2024 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 7,510
Trang sức 99.9 7,295 7,500
NL 99.99 7,300
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 7,540
Miếng SJC Thái Bình 8,230 8,430
Miếng SJC Nghệ An 8,230 8,430
Miếng SJC Hà Nội 8,230 8,430
Cập nhật: 26/04/2024 04:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 84,300
SJC 5c 82,000 84,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 84,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 26/04/2024 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 26/04/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,208 16,228 16,828
CAD 18,256 18,266 18,966
CHF 27,268 27,288 28,238
CNY - 3,431 3,571
DKK - 3,557 3,727
EUR #26,339 26,549 27,839
GBP 31,157 31,167 32,337
HKD 3,108 3,118 3,313
JPY 158.67 158.82 168.37
KRW 16.27 16.47 20.27
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,233 2,353
NZD 14,822 14,832 15,412
SEK - 2,254 2,389
SGD 18,091 18,101 18,901
THB 631.31 671.31 699.31
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 26/04/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 26/04/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 04:00