Bamboo Airways, Vietjet, Vietnam Airlines đồng loạt bay nội địa trở lại từ 16/4

17:06 | 11/04/2020

210 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Công bố bay trở lại từ 16/4 và cập nhật thông tin vé, và lịch trình bay mới trên website, các hãng cũng tích cực thực hiện nhiều biện pháp đảm bảo sức khỏe cho hành khách.

Tăng đáng kể tần suất bay

Theo các thông tin cập nhật mới nhất, nhiều hãng hàng không Việt Nam đã cho biết sẽ triển khai bay nội địa trở lại từ 16/4 - thời điểm kết thúc cách ly xã hội theo Chỉ thị số 16/CT-TTg của Chính phủ. Lịch bay chi tiết đã được đăng tải trên website và thông tin tới các kênh đại lý của nhiều hãng.

Cụ thể, Vietjet Air cho biết song hành với việc bay nội địa trở lại từ 16/4, hãng này cũng đưa ra nhiều chương trình khuyến mãi để đáp ứng nhu cầu khách hàng. Vietnam Airlines phát thông báo sẽ tăng cường chuyến bay từ 16/4 đến 24/4 từ hai thành phố lớn Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh và một số đường bay ngách.

bamboo airways vietjet vietnam airlines dong loat bay noi dia tro lai tu 164

Bamboo Airways cũng tái triển khai hoạt động khai thác đường bay nội địa từ ngày 16/4, trong đó đặc biệt tăng cường tần suất trên đường bay Hà Nội – TP. Hồ Chí Minh lên 7 chuyến khứ hồi/ngày, tiến tới khai thác bình thường trở lại các đường bay kết nối Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh tới hầu hết các sân bay trên toàn quốc từ ngày 20/4 như các chặng Hà Nội - Cam Ranh/ Đà Nẵng/ Phú Quốc/ Quy Nhơn & TP. Hồ Chí Minh – Đà Nẵng/ Hải Phòng/ Thanh Hóa/ Quy Nhơn/ Vinh,…

Cùng với việc công bố bay trở lại từ 16/4 và cập nhật thông tin vé, và lịch trình bay mới trên website, các hãng cũng tích cực thực hiện nhiều biện pháp đảm bảo an ninh sức khỏe cho hành khách và phi hành đoàn.

Đây là những kết quả đáng ghi nhận trong bối cảnh thực tế khai thác phát sinh nhiều quy trình vệ sinh, khử khuẩn, dịch vụ,… mất nhiều thời gian.

Chuyển biến đáng chú ý

Như vậy, đây là chuyển biến tích cực và đáng chú ý nhất trong lĩnh vực hàng không kể từ khi chỉ đạo Chính phủ và Bộ Giao thông Vận tải (GTVT) được ban hành, yêu cầu các hãng hàng không trong nước tạm dừng các chặng bay quốc tế và cắt giảm phần lớn số đường bay nội địa nhằm chung tay hạn chế sự lây lan của dịch Covid-19 từ ngày 30/3/2020.

Khá nhiều chuyên gia đã thể hiện quan điểm lạc quan về triển vọng ngành hàng không phục hồi mạnh ngay sau khi virus bị khống chế, như đã từng sau dịch SARS.

Ông Eric Lin, nhà phân tích hàng không thuộc ngân hàng UBS, dự báo một đợt hồi phục theo đồ thị hình chữ V của ngành hàng không sau dịch Covid-19. Ông đánh giá nhu cầu đi lại bị dồn nén mạnh khi hết dịch sẽ được giải phóng, chưa kể nhu cầu tăng thêm.

Tương tự, ông Mayur Patel, chuyên gia phụ trách khu vực châu Á của công ty dữ liệu lữ hành OAG cho rằng, theo kinh nghiệm, sau những sự kiện tương tự, ngành hàng không sẽ phục hồi nhanh chóng. Một khi virus được kiểm soát, nhu cầu đi lại sẽ tăng mạnh.

Tại Việt Nam, việc các hãng hàng không Việt Nam bay nội địa trở lại khi dịch bệnh Covid-19 đã cơ bản được kiểm soát, cùng những chính sách hỗ trợ từ các ban ngành liên quan là những tín hiệu đáng mừng hứa hẹn sự phục hồi của ngành hàng không Việt sau những tháng lao đao ứng phó với tác động tiêu cực từ dịch bệnh.

Xuân Hinh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,500
AVPL/SJC HCM 80,000 82,500
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,500
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 74,100
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 74,000
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,500
Cập nhật: 24/04/2024 06:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 79.800 82.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 79.800 82.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 79.800 82.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.000 83.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 82.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 82.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 06:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 7,500
Trang sức 99.9 7,275 7,490
NL 99.99 7,280
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 7,530
Miếng SJC Thái Bình 8,100 8,310
Miếng SJC Nghệ An 8,100 8,310
Miếng SJC Hà Nội 8,100 8,310
Cập nhật: 24/04/2024 06:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,000 83,300
SJC 5c 81,000 83,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,000 83,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 72,900 74,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 72,900 74,800
Nữ Trang 99.99% 72,600 73,900
Nữ Trang 99% 71,168 73,168
Nữ Trang 68% 47,907 50,407
Nữ Trang 41.7% 28,469 30,969
Cập nhật: 24/04/2024 06:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,086.35 16,248.84 16,769.95
CAD 18,195.12 18,378.91 18,968.33
CHF 27,338.60 27,614.75 28,500.38
CNY 3,456.34 3,491.25 3,603.76
DKK - 3,584.67 3,721.91
EUR 26,544.10 26,812.22 27,999.27
GBP 30,775.52 31,086.38 32,083.34
HKD 3,179.16 3,211.27 3,314.26
INR - 305.76 317.98
JPY 160.26 161.88 169.61
KRW 16.05 17.83 19.45
KWD - 82,702.86 86,008.35
MYR - 5,294.62 5,410.05
NOK - 2,284.04 2,380.99
RUB - 260.34 288.19
SAR - 6,795.62 7,067.23
SEK - 2,304.98 2,402.82
SGD 18,307.44 18,492.37 19,085.43
THB 609.44 677.15 703.07
USD 25,148.00 25,178.00 25,488.00
Cập nhật: 24/04/2024 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,192 16,212 16,812
CAD 18,316 18,326 19,026
CHF 27,396 27,416 28,366
CNY - 3,443 3,583
DKK - 3,562 3,732
EUR #26,380 26,590 27,880
GBP 31,124 31,134 32,304
HKD 3,118 3,128 3,323
JPY 160.22 160.37 169.92
KRW 16.36 16.56 20.36
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,253 2,373
NZD 14,845 14,855 15,435
SEK - 2,279 2,414
SGD 18,140 18,150 18,950
THB 636.71 676.71 704.71
USD #25,170 25,170 25,488
Cập nhật: 24/04/2024 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,188.00 25,488.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,785.00 30,971.00 31,939.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,301.00
CHF 27,396.00 27,506.00 28,358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16,138.00 16,203.00 16,702.00
SGD 18,358.00 18,432.00 18,976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,250.00 18,323.00 18,863.00
NZD 14,838.00 15,339.00
KRW 17.68 19.32
Cập nhật: 24/04/2024 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25250 25250 25488
AUD 16205 16255 16765
CAD 18371 18421 18877
CHF 27680 27730 28292
CNY 0 3477 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26915 26965 27676
GBP 31193 31243 31904
HKD 0 3140 0
JPY 162.35 162.85 167.38
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0403 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14831 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18468 18518 19079
THB 0 647.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8110000 8110000 8270000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 06:45