ATM vẫn chưa đủ hấp dẫn!

08:10 | 19/09/2012

889 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Mới đây, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) vừa có văn bản gửi các tổ chức đã được NHNN chấp thuận thực hiện thí điểm cung ứng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, theo đó, yêu cầu trong kế hoạch triển khai cần nêu rõ nội dung công việc, tên, địa chỉ đơn vị đầu mối, thời gian thực hiện, đơn vị phối hợp và gửi về NHNN trước ngày 15/9/2012 để theo dõi, phối hợp triển khai.

Cung chưa hợp cầu

Đây là bước đi tiếp theo của NHNN để triển khai Đề án đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM) tại Việt Nam giai đoạn 2011-2015 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt sau khi tổng kết triển khai Đề án 291 - “Thanh toán không dùng tiền mặt” từ 2006-2010.

Thực tế, sau 4 năm triển khai giai đoạn I, số liệu thống kê cho thấy, TTKDTM vẫn đang còn thiếu một sức hút và chưa trở thành một mắt xích thiết yếu trong giao dịch hàng hóa - dịch vụ.

Phương tiện TTKDTM ở nước ta đã xuất hiện từ thập niên 60 của thế kỷ trước với các hình thức như séc, ủy nhiệm thu - chi… nhưng mới bắt đầu bùng nổ từ năm 2002 với sự ra đời của thẻ ATM. Nếu như năm 2003, chỉ một vài địa điểm tại ngân hàng mới được đặt máy giao dịch tự động (ATM) thì tính đến tháng 6-2012, cả nước đã có trên 15.000 máy ATM, gần 72.000 các thiết bị chấp nhận thẻ (POS) được lắp đặt và trên 42 triệu thẻ ngân hàng được phát hành, trong đó trên 90% là thẻ ATM. Hiện có 49 tổ chức phát hành thẻ với hơn 200 thương hiệu thẻ khác nhau.

Sử dụng tiền mặt trong thanh toán hiện vẫn là phổ biến

Tốc độ tăng trưởng số lượng phát hành thẻ trong vài năm gần đây lên đến 50-60%. Hiện đã hình thành được một số công ty chuyển mạch của các liên minh thẻ, kết nối các giao dịch thẻ giữa các ngân hàng thành viên như: Banknetvn, VNBC và Smartlink. Đặc biệt là ngành viễn thông, công nghệ thông tin đã thiết lập được hệ thống hạ tầng kỹ thuật rộng khắp, đáp ứng tốt các điều kiện cần thiết để triển khai các dịch vụ và phương tiện thanh toán mới trên toàn quốc như thông qua các trang nganluong, baokim, ví điện tử… Nhờ đó, tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt so với tổng phương tiện thanh toán đã giảm mạnh qua các năm.

Từ năm 2001 đến nay, tỷ lệ tiền mặt trong tổng phương tiện thanh toán của cả nước giảm liên tục từ mức 23,7% năm 2001 xuống 14,6% năm 2008 và từ năm 2009 đến nay vẫn duy trì được xu hướng tích cực này: năm 2010 là 15%; năm 2011 là 13,5%; tuy tỷ trọng hàng năm đã giảm nhưng còn ở mức cao hơn so với thế giới; tỷ trọng này ở các nước tiên tiến như Thụy Điển là 0,7%, Na Uy là 1%, còn Trung Quốc là nước phát triển trung bình nhưng cũng chỉ ở mức là 10%.

Do thói quen sử dụng tiền mặt của người dân đã có từ lâu trong khi các công ty, ngân hàng đều thực hiện trả lương qua tài khoản nên phần lớn thẻ ATM mở ra chỉ dùng để rút tiền mặt. Mặc dù hiện các tổ chức phát hành thẻ đang cố gắng cung cấp các dịch vụ có thể thanh toán bằng thẻ như mua vé máy bay, thanh toán tiền điện thoại, tiền điện, bảo hiểm… nhưng nhìn chung số lượng và chất lượng các dịch vụ trên vẫn đang còn quá khiêm tốn so với nhu cầu giao dịch.

Số lượng máy POS được các ngân hàng và siêu thị đầu tư mạnh trong vài năm qua nhưng mới tập trung tại một số địa điểm tại thành phố lớn, các khu vực ngoại thành, nông thôn hầu như không có.

Dạo qua các siêu thị, đặc biệt các siêu thị điện máy hiện nay, đa số các máy POS chỉ chấp nhận và có chiết khấu % trên thẻ tín dụng mà không áp dụng cho các thẻ ATM bình thường. Như vậy, một vòng luẩn quẩn lại diễn ra, người sở hữu thẻ ATM lại phải thực hiện thêm một bước là rút tiền mặt từ ATM để thanh toán.

Một kênh TTKDTM khác hiện cũng đã hình thành nhưng còn nhiều yếu tố nghi ngại về độ an toàn cũng như chưa phù hợp với thói quen mua bán của người Việt. Đó là thương mại điện tử. Độ an toàn chưa cao, tỷ lệ lừa đảo và tội phạm công nghệ cao đang tăng mạnh cũng như yếu tố tâm lý “tiền trao cháo múc” khiến loại hình rất phát triển trên thế giới này đang gặp nhiều trở ngại khi muốn phát triển tại nước ta.

Thay đổi thói quen

Theo Đề án đẩy mạnh TTKDTM tại Việt Nam giai đoạn 2011-2015, mục tiêu đặt ra đến năm 2015, tỷ lệ TTKDTM ở mức thấp hơn 11%/tổng phương tiện thanh toán, nâng tỷ lệ người dân có tài khoản tại ngân hàng lên mức 35-40% dân số. Triển khai hệ thống TTKDTM đến các vùng nông thôn với toàn thị trường có khoảng 250.000 thiết bị chấp nhận thẻ được lắp đặt với số lượng giao dịch đạt khoảng 200 triệu giao dịch/năm. Để đạt được những mục tiêu cụ thể trên, trong thời gian 4 năm, NHNN sẽ có rất nhiều việc phải làm.

Trước mắt, cần tăng cường khuyến khích người dân mở tài khoản tại ngân hàng. Cùng với đó NHNN phối hợp với các công ty VNBC, Banknet và Smartlink thúc đẩy việc kết nối các ngân hàng, liên kết các điểm chấp nhận thẻ. Đây là điều kiện không thể thiếu để thu hút khách hàng sử dụng công cụ thanh toán này.

Để thu hút người dân sử dụng thẻ thanh toán thay tiền mặt, Nhà nước có thể giảm thuế đối với doanh thu thanh toán bằng thẻ; các ngân hàng có thể khuyến mãi hoặc tích lũy điểm thưởng cho người thanh toán bằng thẻ... Tốc độ tăng trưởng phát hành thẻ giai đoạn 2006-2010 đạt từ 50-60% nhưng doanh số thanh toán bằng thẻ vẫn ở mức rất thấp (chỉ khoảng 5%).

Hiện có trên 70.000 tỉ đồng gửi tại các ngân hàng qua hình thức thẻ thanh toán ATM. Trong khi các ngân hàng được quyền sử dụng phần lớn số tiền này trong khi chi phí lãi phải trả cho chủ thẻ chỉ là 2%/năm, thu rất nhiều lợi nhuận trên thẻ phát hành (có thể hưởng chênh lệch lên đến 13%) và không hề bị thiệt khi phát triển mảng dịch vụ này.

Đẩy mạnh phát triển thương mại điện tử và thanh toán điện tử với trọng tâm là hệ thống POS. Thanh toán điện tử sẽ là cơ sở để tăng TTKDTM trong khi thương mại điện tử là môi trường để thanh toán điện tử phát triển. Cần có cơ chế khuyến khích hơn nữa cho thương mại điện tử phát triển, hiện đại hóa hơn hệ thống thanh toán điện tử nhằm đáp ứng các yêu cầu bảo mật, tốc độ xử lý, độ ổn định trong vận hành của hệ thống.

Các ngân hàng còn cần vận động các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, các doanh nghiệp cung cấp hàng hóa, dịch vụ, có các hình thức khuyến khích đối với người tiêu dùng đẩy mạnh việc sử dụng các công cụ thanh toán không dùng tiền mặt, tạo được sự chuyển biến căn bản về thói quen sử dụng tiền mặt trong xã hội.

Thành Trung

(Năng lượng Mới số 156, ra thứ Ba ngày 18/9/2012)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,849 15,869 16,469
CAD 18,005 18,015 18,715
CHF 27,001 27,021 27,971
CNY - 3,367 3,507
DKK - 3,497 3,667
EUR #25,898 26,108 27,398
GBP 30,738 30,748 31,918
HKD 3,041 3,051 3,246
JPY 159.76 159.91 169.46
KRW 16.23 16.43 20.23
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,203 2,323
NZD 14,567 14,577 15,157
SEK - 2,244 2,379
SGD 17,814 17,824 18,624
THB 629.23 669.23 697.23
USD #24,563 24,603 25,023
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 20:00