ADB giúp Việt Nam cải thiện hạ tầng đô thị

08:38 | 09/11/2013

752 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) và Chính phủ Việt Nam vừa ký hiệp định vay vốn và tài trợ không hoàn lại với tổng trị giá 165,83 triệu USD nhằm nâng cấp hạ tầng môi trường và bền vững khí hậu ở ba đô thị loại II, tăng cường sử dụng các dịch vụ và chất lượng chăm sóc sức khỏe cộng đồng tại khu vực Tây Nguyên.

Tại lễ ký kết, ông Tomoyuki Kimura, Giám đốc Quốc gia ADB tại Việt Nam cho biết, trong bối cảnh ngân sách nhà nước dành cho đầu tư công còn hạn hẹp, việc tăng cường triển khai các dự án hạ tầng sử dụng vốn ODA sẽ rất có hiệu quả trong việc thúc đẩy nền kinh tế và cải thiện cuộc sống của người dân, đặc biệt là người nghèo ở cả khu vực đô thị và nông thôn.

“Những dự án chúng tôi ký kết hôm nay sẽ giúp Chính phủ giải quyết những vấn đề của quá trình đô thị hóa quá nhanh, tăng cường khả năng ứng phó với thiên tai, bền vững khí hậu và chất lượng môi trường ở các khu vực đô thị, và cũng nâng cao tiếp cận đến các dịch vụ y tế, đặc biệt các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản bà mẹ và trẻ em cho người nghèo, các nhóm dân tộc ít người, phụ nữ và trẻ em tại các vùng nông thôn, đồng thời đảm bảo các lợi ích chuyên biệt về giới, bao gồm tiếp cận các dịch vụ của chợ và tài chính vi mô, hỗ trợ phụ nữ nâng cao sản xuất hàng hóa và tăng thêm thu nhập”.

Đại diện ADB và Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Nguyễn Văn Bình tại lễ ký kết

Khoản vay ưu đãi thứ nhất trị giá 95 triệu USD từ Quỹ Phát triển Châu Á (ADF) của ADB sẽ tài trợ cho Dự án Phát triển các đô thị loại II ở Buôn Ma Thuột, Hà Tĩnh và Tam Kỳ. Dự án này sẽ giải quyết vấn đề phát triển đô thị một cách đồng bộ, giảm thiểu rủi ro thiên tai, bền vững khí hậu và cải thiện môi trường.

Dự án này cũng hỗ trợ cho quản lý tốt hơn các chất thải rắn, nâng cấp đường đô thị nhằm cải thiện kết nối và sơ tán khi có thiên tai và hoàn thành các tuyến đê chống lũ lụt, các kênh thoát nước và các hồ điều hòa phục vụ công tác phòng chống lũ lụt. Hỗ trợ quản lý dự án và xây dựng năng lực để phát triển các đô thị loại II thành các trung tâm bền vững, an cư tiện lợi và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ trong các khu vực đó là một phần được lồng ghép trong thiết kế dự án.

Dự án Phát triển các đô thị loại II được kỳ vọng sẽ thúc đẩy kinh tế địa phương, cân bằng phát triển vùng và giải quyết vấn đề quá tải ở các trung tâm đô thị hàng đầu. Dự án cũng khai thác tối ưu các tác động phát triển bằng cách bổ sung cho các công trình hạ tầng chống và thoát lũ được đầu tư thông qua dự án do ADB tài trợ trước đây, dự án cải thiện môi trường đô thị khu vực miền Trung cho Hà Tĩnh và Tam Kỳ.

Theo dự kiến, dự án sẽ hoàn thành tất cả các hạng mục vào tháng 3/2019.

Khoản vay ADF thứ hai trị giá 70 triệu USD cho Dự án Chăm sóc sức khỏe nhân dân các tỉnh Tây Nguyên, giai đoạn hai. Dự án sẽ giúp Chính phủ kéo giảm hơn nữa tỷ lệ tử vong bà mẹ khi sinh và tử vong trẻ sơ sinh bằng cách giải quyết các vấn đề tiếp cận tới các trạm y tế cộng đồng và những khoảng cách chất lượng dịch vụ giữa các trung tâm y tế cộng đồng và bệnh viện đồng thời tăng cường công tác quản lý y tế cấp tỉnh tại 5 tỉnh trong khu vực Tây Nguyên bao gồm Đắk Lắk, Đắk Nông, Gia Lai, Kon Tum và Lâm Đồng.

Với việc xây dựng hoặc nâng cấp và trang bị 54 trạm y tế cộng đồng, 10 cơ sở khám đa khoa liên xã, và 9 bệnh viện, dự án sẽ giúp cải thiện tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại cộng đồng và tại các bệnh viện, chú trọng vào các bản làng vùng sâu, vùng xa nhất, những nơi có tỷ lệ nghèo cao.

Hơn nữa, dự án cũng giúp nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe bằng việc tổ chức các khóa đào tạo và cấp học bổng cho các cán bộ y tế, ưu tiên cán bộ nữ và các sinh viên người dân tộc. Dự án cũng hỗ trợ tăng cường hệ thống quản lý y tế cấp tỉnh. Dự kiến dự án sẽ kết thúc vào tháng 12/2019.

Hiệp định tài trợ không hoàn lại của Chính phủ Nhật Bản sẽ cung cấp hỗ trợ 833.000 USD không hoàn lại từ Quỹ Giảm nghèo của Nhật Bản (JFPR) và do ADB điều hành cho Dự án Hỗ trợ Sinh kế các thị trấn trên hành lang GMS. Dự án JFPR này sẽ hỗ trợ các mục tiêu của các dự án sử dụng vốn vay cho việc chuyển đổi các hành lang giao thông GMS thành các hành lang kinh tế toàn diện thông qua tăng cường tiếp cận các cơ hội sinh kế và thu nhập qua việc tạo ra các kênh hỗ trợ cho những người bán hàng rong, phần lớn là phụ nữ, cũng như tập huấn và quản lý chương trình cho các cán bộ thị trấn, thị xã.

Dự án JFPR này là một phần của dự án thí điểm giảm nghèo trong Tiểu vùng GMS áp dụng cách tiếp cận phát triển chợ theo mục đích bổ trợ những đầu tư hạ tầng đô thị của các dự án sử dụng vốn vay bằng cách giúp đỡ những người bán hàng rong nghèo gia tăng các sản phẩm được sản xuất tại địa phương và xây dựng các trung tâm thương mại hấp dẫn hơn, thân thiện với môi trường, hài hòa về mặt xã hội, và bình đẳng về giới để bán những sản phẩm này.

Đặc biệt, dự án sẽ hỗ trợ những người bán hàng rong nghèo trong thị xã Đông Hà thông qua các chương trình tài chính vi mô phù hợp và các dự án chợ nhỏ để giúp tạo ra các hoạt động sinh kế tạo ra thu nhập. Dự án này được triển khai song song với 3 dự án GMS sử dụng vốn vay, và dự kiến hoàn thành vào tháng 5/2017.

Lê Tùng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 74,400
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 74,300
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 7,525
Trang sức 99.9 7,310 7,515
NL 99.99 7,315
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 7,555
Miếng SJC Thái Bình 8,240 8,440
Miếng SJC Nghệ An 8,240 8,440
Miếng SJC Hà Nội 8,240 8,440
Cập nhật: 25/04/2024 00:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 84,500
SJC 5c 82,500 84,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 84,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,900
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 75,000
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,100
Nữ Trang 99% 71,366 73,366
Nữ Trang 68% 48,043 50,543
Nữ Trang 41.7% 28,553 31,053
Cập nhật: 25/04/2024 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 25/04/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,171 16,191 16,791
CAD 18,214 18,224 18,924
CHF 27,283 27,303 28,253
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,552 3,722
EUR #26,298 26,508 27,798
GBP 31,050 31,060 32,230
HKD 3,115 3,125 3,320
JPY 159.64 159.79 169.34
KRW 16.25 16.45 20.25
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,231 2,351
NZD 14,798 14,808 15,388
SEK - 2,259 2,394
SGD 18,097 18,107 18,907
THB 632.5 672.5 700.5
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 25/04/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 25/04/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 00:02