ACV muốn tăng thu từ khách bay nội địa

11:18 | 13/06/2016

247 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tổng công ty Cảng hàng không đề xuất thu hẹp khoảng cách mức thu phí đối với khách quốc nội và quốc tế xuống 2-4 lần thay vì mức 2,5-8 lần như hiện nay. 

Tổng công ty Cảng Hàng không Việt Nam (ACV) vừa có báo cáo gửi Bộ Giao thông Vận tải về kế hoạch đầu tư các dự án trong giai đoạn 2016-2018.

Tại công văn này, ACV cũng xin một loạt cơ chế ưu đãi đi kèm với kế hoạch đầu tư trong giai đoạn trên. Từ 2016 đến 2018, tổng công ty sẽ tập trung ưu tiên cho các cảng hàng không có lượng khách tăng trưởng cao, có tiềm năng phát triển kinh tế, du lịch, khai thác hiệu quả như Cảng hàng không Quốc tế Tân Sơn Nhất, Nội Bài, Cam Ranh, Phú Quốc, Phú Bài, Đồng Hới, Côn Đảo, Phù Cát…

Tổng nhu cầu vốn đầu tư trong giai đoạn này theo báo cáo của ACV lên tới hơn 26.200 tỷ đồng. Trong đó, khoảng hơn 7.770 tỷ đồng đầu tư nâng cấp kết cấu hạ tầng thuộc khu bay là vốn Nhà nước và hơn 18.430 tỷ đồng đầu tư nâng cấp công trình nhà ga, sân đậu... sẽ là vốn doanh nghiệp.

tin nhap 20160613111610
Tổng công ty Cảng Hàng không đề xuất nhiều cơ chế ưu đãi trong giai đoạn 2016-2018.

ACV cũng đề xuất Bộ Giao thông Vận tải xem xét về việc phê duyệt lộ trình điều chỉnh khung giá thu đối với hành khách đi tuyến quốc nội hiện nay theo hướng thu hẹp khoảng cách giữa quốc nội và quốc tế, xuống 2-4 lần trong vòng 5 năm sau cổ phần hóa, qua đó đảm bảo hiệu quả trong đầu tư và khai thác tài sản.Cùng với kế hoạch đó, Tổng công ty cũng đề xuất một loạt cơ chế ưu đãi. Cụ thể, ACV kiến nghị tiếp tục được trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định tối đa 995 tỷ đồng mỗi năm. Đơn vị này cho biết, do ngành nghề kinh doanh cốt lõi là đầu tư, khai thác cảng hàng không sân bay nên hoạt động sửa chữa lớn phát sinh rất nhiều.

Theo ACV, về cơ cấu, số lượt vận chuyển và sản lượng hành khách quốc nội chiếm khoảng 2 phần 3 tổng sản lượng phục vụ. Tuy nhiên, theo Quyết định số 1992 của Bộ Tài chính ban hành năm 2014, mức giá dịch vụ hạ, cất cánh tàu bay quốc nội thấp hơn khoảng 2,5 lần tàu bay quốc tế, mức phí phục vụ hành khách cũng thấp hơn từ 2,5 đến 8 lần, mức phí soi chiếu an ninh cũng thấp hơn 6 lần. Trong khi đó, ACV cho rằng, chi phí đầu tư cảng quốc tế và quốc nội chỉ chênh lệch nhau 20-­30%.

Với lý giải trên, ACV đề xuất trước mắt, Bộ Giao thông Vận tải xem xét chấp thuận chủ trương điều chỉnh khung giá thu theo lộ trình từ 2015-2020 đối với hành khách đi tuyến quốc nội tại một số cảng mới đầu tư, thuộc các địa bàn có kinh tế phát triển, phục vụ khách du lịch có điều kiện về kinh tế như cảng Nội Bài, Đà Nắng, Tân Sơn Nhất, Cam Ranh, Phú Quốc, Vinh, Phú Bài... Qua đó sẽ góp phần tăng thu, tăng tích lũy, thúc đẩy quá trình tái đầu tư, cải thiện kết quả hoạt động kinh doanh của ACV. Đơn vị này cũng cho biết sẽ trình phương án cụ thể đối với từng cảng khi được chấp thuận về mặt chủ trương.

Ngoài ra, tổng công ty đề xuất Bộ xem xét điều chỉnh cơ chế chiết khấu giá hiện tại để minh bạch hóa về các nguồn thu đối với các cổ đông. Việc làm này theo ACV còn nhằm thiết lập một mặt bằng kinh doanh bình đẳng giữa các hãng hàng không nội địa.

Tổng công ty cũng kiến nghị sẽ là đơn vị được ưu tiên trong việc lựa chọn giao đất để cung cấp các dịch vụ trong hoạt động khai thác tại các cảng hàng không, trừ trường hợp ACV không kinh doanh và có ý kiến bằng văn bản thì mới giao cho đơn vị khác để đảm bảo thu hồi vốn đầu tư.

"ACV tiếp tục được hưởng chính sách ưu đãi về tiền thuê và thuế đất theo quy định hiện hành. Đất thuộc quy hoạch cảng hàng không chỉ được giao để phục vụ những mục đích sử dụng trong dây chuyền hàng không, không phục vụ những mục đích khác", báo cáo đề xuất rõ.

Đối với khoản chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng mà đơn vị này đã chi để thực hiện dự án đầu tư xây dựng cảng hàng không, ACV cũng đề nghị Nhà nước xem xét, đánh giá bổ sung vào giá trị tài sản của tổng công ty.

ACV trước đó là doanh nghiệp Nhà nước thuộc Bộ Giao thông Vận tải, có quy mô khai thác vận chuyển, quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng hàng không lớn nhất cả nước. Doanh nghiệp trực tiếp khai thác 22 cảng hàng không, trong đó có 7 cảng quốc tế và 15 cảng quốc nội. Tháng 12/2015, trong lần đầu bán cổ phần ra công chúng, ACV đã bán hết 77,8 triệu cổ phần (3,47% vốn điều lệ), thu về 1.116 tỷ đồng. 

Tổng công suất thiết kế hệ thống Cảng hàng không tính đến cuối năm ngoái 80 triệu khách một năm. Trong năm 2016, công ty đặt kế hoạch phục vụ 73,4 triệu lượt khách, doanh thu 12.095 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế 2.056 tỷ đồng.

Ngọc Tuyên

VNE

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 ▼350K 83,650 ▼350K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 ▼350K 83,650 ▼350K
Cập nhật: 19/04/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 ▲30K 7,670 ▲20K
Trang sức 99.9 7,455 ▲30K 7,660 ▲20K
NL 99.99 7,460 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Cập nhật: 19/04/2024 19:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 ▲100K 76,700 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 ▲100K 76,800 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 74,700 ▲100K 76,000 ▲100K
Nữ Trang 99% 73,248 ▲99K 75,248 ▲99K
Nữ Trang 68% 49,335 ▲68K 51,835 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 29,345 ▲42K 31,845 ▲42K
Cập nhật: 19/04/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,978 15,998 16,598
CAD 18,155 18,165 18,865
CHF 27,440 27,460 28,410
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,539 3,709
EUR #26,218 26,428 27,718
GBP 31,060 31,070 32,240
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.31 160.46 170.01
KRW 16.24 16.44 20.24
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,220 2,340
NZD 14,706 14,716 15,296
SEK - 2,243 2,378
SGD 18,108 18,118 18,918
THB 636.54 676.54 704.54
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 19:00