90,4% TCTD kỳ vọng lợi nhuận trước thuế tăng cao hơn 13,4%

19:02 | 01/04/2017

1,050 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong năm 2017 có tới 90,4% TCTD kỳ vọng lợi nhuận trước thuế của đơn vị tăng trưởng mạnh, với mức tăng trưởng bình quân toàn hệ thống được kỳ vọng cao hơn nhiều con số 13,4%.
904 tctd ky vong loi nhuan truoc thue tang cao hon 134
Ảnh minh họa.

Đây là kết quả được ghi nhận từ cuộc điều tra xu hướng kinh doanh quý II/2017 đối với các tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam (TCTD) của Vụ Dự báo, Thống kê (Ngân hàng Nhà nước).

Theo đó, trong năm 2017 có tới 90,4% TCTD kỳ vọng lợi nhuận trước thuế của đơn vị tăng trưởng so với năm 2016. Mức tăng trưởng bình quân toàn hệ thống của TCTD cũng được kỳ vọng cao hơn nhiều so với kỳ vọng của các TCTD tại cuộc điều tra tháng 12/2016 (kỳ vọng tăng 13,4%). Trong đó, thu nhập ròng từ lãi, thu nhập ròng từ phí và dịch vụ, thu nhập ròng từ hoạt động tự doanh đều kỳ vọng tăng trưởng khá.

Kết quả cuộc điều tra cũng cho thấy, các TCTD nhận định nhu cầu của khách hàng đối với sản phẩm dịch vụ tài chính - ngân hàng tiếp tục diễn biến tích cực trong quý I/2017, trong đó nhu cầu thanh toán, thẻ được nhận định là lớn nhất (42,5% TCTD lựa chọn mức “cao”), tiếp đến là nhu cầu vay vốn (37,4% TCTD lựa chọn mức “cao”) và nhu cầu gửi tiền (35,5% TCTD lựa chọn mức “cao”).

Và dự kiến trong quý II/2017 và cả năm 2017, các TCTD tiếp tục lạc quan về triển vọng gia tăng nhu cầu của khách hàng đối với việc sử dụng dịch vụ tài chính - ngân hàng của đơn vị mình. Trong quý II/2017, 65,6% TCTD kỳ vọng tổng nhu cầu của khách hàng đối với sản phẩm dịch vụ của ngân hàng tiếp tục “tăng”, cao hơn so với tỷ lệ 55,7% TCTD có cùng nhận định cho quý I/2017 ghi nhận tại cuộc điều tra kỳ trước, tập trung chủ yếu ở nhóm ngân hàng thương mại nhà nước và ngân hàng thương mại cổ phần; Nhu cầu vay được TCTD kỳ vọng “tăng” cao hơn 2 nhu cầu còn lại với 68% TCTD lựa chọn. Diễn biến và cơ cấu gia tăng nhu cầu này phù hợp với các đặc điểm có tính chất thời vụ của nền kinh tế gia tăng nhu cầu vay vốn để đầu tư vào sản suất kinh doanh vào Quý II hàng năm thay vì gia tăng nhu cầu sử dụng dịch vụ thanh toán và thẻ trong dịp trước và sau Tết Nguyên đán.

Hầu hết các TCTD cũng cho biết đã giữ ổn định giá bình quân sản phẩm dịch vụ tài chính, ngân hàng trong Quý I/2017 và dự kiến tiếp tục giữ ổn định trong quý II/2017. Dự kiến trong năm 2017, 50% TCTD dự kiến “giữ nguyên” mức giá bình quân sản phẩm dịch vụ của mình, 20% TCTD dự kiến tiếp tục “giảm nhẹ” nhưng cũng có 29,8% TCTD dự kiến “tăng nhẹ” giá bình quân các sản phẩm dịch vụ.

Cũng theo kết quả khảo sát trên, thanh khoản của hệ thống ngân hàng tiếp tục dồi dào trong quý I/2017 đối với cả VNĐ và ngoại tệ và được kỳ vọng duy trì ở trạng thái tích cực trong quý II/2017 và cả năm 2017. So với quý IV/2016, tình hình thanh khoản trong quý I/2017 dồi dào hơn so với kỳ vọng của TCTD tại thời điểm điều tra tháng 12/2016.

Các TCTD dự kiến thanh khoản trong năm 2017 khá nhất quán với kết quả điều tra kỳ trước. Kết quả điều tra kỳ này cho thấy đa số các TCTD kỳ vọng tình hình thanh khoản của hệ thống ngân hàng tiếp tục diễn biến khả quan đối với cả VND và ngoại tệ. Trạng thái thanh khoản dồi dào trong hệ thống ngân hàng là cơ sở cho việc ổn định lãi suất huy động, ổn định chi phí vốn đầu vào để duy trì lợi nhuận biên và tạo nguồn lực xử lý nợ xấu trong thời gian tới. Đây cũng là một trong những điều kiện tiên quyết để giữ ổn định mặt bằng lãi suất cho vay nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, góp phần đạt mục tiêu tăng trưởng kinh tế 6,7% trong năm 2017.

Mức độ rủi ro hiện tại được các TCTD đánh giá tích cực hơn so với quý trước với 72,8% TCTD nhận định rủi ro tổng thể của các nhóm khách hàng hiện đang ở mức bình thường, 13% TCTD nhận định rủi ro ở mức thấp và 14,1% TCTD nhận định rủi ro vẫn ở mức cao (Quý trước tương ứng 69%-16%-15%). Dự báo trong thời gian tới, có 59-67% TCTD kỳ vọng mặt bằng rủi ro “ổn định” trong quý II/2017 và cả năm 2017. Vẫn có 7,3% TCTD kỳ vọng mặt bằng rủi ro “giảm” trong quý II/2017 và cả năm 2017 so với cuối năm 2016.

Hầu hết các TCTD nhận định tỷ lệ nợ xấu/dư nợ tín dụng của đơn vị mình trong quý I/2017 không đổi hoặc giảm so với quý IV/2016 và tiếp tục kỳ vọng giữ nguyên không đổi hoặc giảm trong quý II/2017 và cả năm 2017.

Ngoài ra, đa số các TCTD kỳ vọng mặt bằng lãi suất duy trì ổn định trong năm 2017, kỳ vọng về huy động vốn và tín dụng có sự điều chỉnh. Cụ thể, huy động vốn của toàn hệ thống ngân hàng được kỳ vọng tăng trưởng bình quân 5,58% trong quý II/2017, và tăng 16,23% trong năm 2017, điều chỉnh giảm nhẹ so với mức tăng kỳ vọng 16,76% xác lập tại cuộc điều tra cuối tháng 12/2016. Dư nợ tín dụng của hệ thống ngân hàng được kỳ vọng tăng trưởng 5,81% trong quý II/2017 so với quý trước và tăng 17,23% trong năm 2017 (thấp hơn mức kỳ vọng 20,09% và mức tăng thực tế 18,25% của cùng kỳ năm 2016).

Thanh Ngọc

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 ▼350K 83,650 ▼350K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 ▼350K 83,650 ▼350K
Cập nhật: 19/04/2024 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 ▲30K 7,670 ▲20K
Trang sức 99.9 7,455 ▲30K 7,660 ▲20K
NL 99.99 7,460 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Cập nhật: 19/04/2024 22:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 ▲100K 76,700 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 ▲100K 76,800 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 74,700 ▲100K 76,000 ▲100K
Nữ Trang 99% 73,248 ▲99K 75,248 ▲99K
Nữ Trang 68% 49,335 ▲68K 51,835 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 29,345 ▲42K 31,845 ▲42K
Cập nhật: 19/04/2024 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,030 16,050 16,650
CAD 18,216 18,226 18,926
CHF 27,490 27,510 28,460
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,548 3,718
EUR #26,287 26,497 27,787
GBP 31,122 31,132 32,302
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.43 160.58 170.13
KRW 16.27 16.47 20.27
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,235 2,355
NZD 14,751 14,761 15,341
SEK - 2,259 2,394
SGD 18,135 18,145 18,945
THB 636.73 676.73 704.73
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 22:00