8 Cục Hải quan được giao thu thêm ngân sách gần 6 nghìn tỷ đồng

15:29 | 14/08/2019

149 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - 8 Cục Hải quan vừa được Tổng cục Hải quan giao bổ sung thêm chỉ tiêu thu ngân sách (NSNN) năm 2019 với tổng số tiền là 5.820 tỷ đồng. Đây đều là những cục hải quan đến thời điểm hiện nay đã thu vượt chỉ tiêu ngân sách được giao.    
8 cuc hai quan duoc giao thu them ngan sach gan 6 nghin ty dongGần 500 doanh nghiệp phải chi trả chi phí ngoài quy định khi thực hiện thủ tục hải quan
8 cuc hai quan duoc giao thu them ngan sach gan 6 nghin ty dongNgành Hải quan ấn định thuế và xử phạt vi phạm hành chính hơn 233,5 tỷ đồng
8 cuc hai quan duoc giao thu them ngan sach gan 6 nghin ty dongTổng Cục trưởng Tổng Cục Hải quan nói về vụ Asanzo

Nguyên nhân khiến số thu của 8 đơn vị này tăng cao và về đích sớm là nhờ trong những tháng đầu năm 2019 là do có một số dự án điện mặt trời đã nhập khẩu trang thiết bị máy móc phục vụ cho các dự án và làm thủ tục hải quan qua các chi cục thuộc các đơn vị trên. Cùng với đó là nhờ mặt hàng dầu thô nhập khẩu và ô tô nguyên chiếc nhập khẩu tăng cao so với cùng kỳ.

8 cuc hai quan duoc giao thu them ngan sach gan 6 nghin ty dong
8 Cục Hải quan được giao thu thêm ngân sách gần 6 nghìn tỷ đồng

Nhận chỉ tiêu giao bổ sung cao nhất đợt này là Cục Hải quan Quảng Ninh, với 2.300 tỷ đồng, nâng tổng chỉ tiêu thu NSNN mà Cục Hải quan Quảng Ninh phải đạt là 9.700 tỷ đồng. Tiếp đến là Cục Hải quan Hà Nam Ninh nhận thêm chỉ tiêu thu NSNN giao bổ sung là 1.500 tỷ đồng, nâng tổng chỉ tiêu thu NSNN mà Cục Hải quan Hà Nam Ninh phải đạt là 7.000 tỷ đồng.

Đứng thứ 3 là Cục Hải quan Long An được giao bổ sung chỉ tiêu 1.100 tỷ đồng, so với kết hoạch trước đó là 2.600 tỷ đồng.

Cục Hải quan Bình Định lần thứ hai được giao bổ sung chỉ tiêu thu là 100 tỷ đồng, trước đó vào tháng 4/2019 đơn vị này được giao thêm 389 tỷ đồng. Như vậy tổng chỉ tiêu thu NSNN mà Cục Hải quan Bình Định phải đạt là 1.200 tỷ đồng.

Cục Hải quan Tây Ninh được giao bổ sung chỉ tiêu thu là 350 tỷ đồng, trước đó vào tháng 4/2019, đơn vị này được giao thêm 320 tỷ đồng. Với sự điều chỉnh giao bổ sung lần 2, tổng chỉ tiêu thu NSNN mà Cục Hải quan Tây Ninh phải đạt là 1.400 tỷ đồng.

Cục Hải quan An Giang được giao bổ sung chỉ tiêu thu là 190 tỷ đồng, trước đó vào tháng 4, đơn vị này được giao thêm 93,5 tỷ đồng. Theo đó, tổng chỉ tiêu thu NSNN mà Cục Hải quan An Giang phải đạt là 460 tỷ đồng.

Với Cục Hải quan Khánh Hòa được giao bổ sung lần này là 200 tỷ đồng, trước đó nhờ tốc độ tăng thu nhanh chóng, đến tháng 3/2019, đơn vị này được giao thêm 1.860 tỷ đồng. Với sự điều chỉnh giao bổ sung lần 2 này, tổng chỉ tiêu thu NSNN mà Cục Hải quan Khánh Hòa phải đạt là 3.200 tỷ đồng. Nhận thêm chỉ tiêu thu lần này còn có Cục Hải quan Quảng Trị được giao bổ sung chỉ tiêu 80 tỷ đồng, nâng tổng chỉ tiêu thu NSNN mà Cục Hải quan Quảng Trị phải đạt là 400 tỷ đồng.

Bên cạnh việc giao tăng chỉ tiêu, Tổng cục Hải quan cũng yêu cầu các cục hải quan tỉnh, thành phố phải theo dõi, bám sát nguồn thu để giao chỉ tiêu cho đơn vị hải quan sát thực tế, đồng thời có sự điều chỉnh phù hợp với tình hình thu, thực hiện triệt để các giải pháp trong công tác thu hồi và xử lý nợ thuế.

Theo đánh giá của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan Nguyễn Văn Cẩn, thời gian qua công tác giám sát hải quan, trong đó thực hiện nhiệm vụ chống thất thu của ngành Hải quan đã mang lại hiệu quả. Tuy nhiên với tình hình buôn lậu và gian lận thương mại ngày càng phức tạp, yêu cầu tăng cường các biện pháp kiểm tra, kiểm soát hải quan là cần thiết.

Nguyễn Anh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC HCM 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC ĐN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 ▲300K 74,400 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 ▲300K 74,300 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Cập nhật: 24/04/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 ▲1500K 84.500 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 ▲35K 7,525 ▲25K
Trang sức 99.9 7,310 ▲35K 7,515 ▲25K
NL 99.99 7,315 ▲35K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295 ▲35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
Miếng SJC Thái Bình 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Nghệ An 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Hà Nội 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Cập nhật: 24/04/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 ▲1500K 84,500 ▲1200K
SJC 5c 82,500 ▲1500K 84,520 ▲1200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 ▲1500K 84,530 ▲1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▲200K 74,900 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▲200K 75,000 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 72,900 ▲300K 74,100 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,366 ▲198K 73,366 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,043 ▲136K 50,543 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,553 ▲84K 31,053 ▲84K
Cập nhật: 24/04/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 24/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,279 16,379 16,829
CAD 18,384 18,484 19,034
CHF 27,460 27,565 28,365
CNY - 3,473 3,583
DKK - 3,603 3,733
EUR #26,788 26,823 28,083
GBP 31,316 31,366 32,326
HKD 3,173 3,188 3,323
JPY 161.04 161.04 168.99
KRW 16.79 17.59 20.39
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,294 2,374
NZD 14,872 14,922 15,439
SEK - 2,306 2,416
SGD 18,256 18,356 19,086
THB 636.99 681.33 704.99
USD #25,180 25,180 25,487
Cập nhật: 24/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 24/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25200 25200 25487
AUD 16328 16378 16880
CAD 18366 18416 18871
CHF 27528 27578 28131
CNY 0 3471.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26895 26945 27655
GBP 31330 31380 32048
HKD 0 3140 0
JPY 162 162.5 167.03
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.035 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14877 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18464 18514 19075
THB 0 646.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 16:00