4,75 triệu hộ nông thôn được cung cấp điện

11:28 | 29/12/2012

626 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - EVN đầu tư trên địa bàn 21 tỉnh, thành trong năm là 2.918 tỉ đồng, đóng điện đưa vào vận hành 45 công trình lưới điện 110 kV và 218 công trình lưới điện phân phối.

Trong năm 2012, sản xuất điện được 80,59 triệu kWh, tăng 7,07% so với năm 2011 (thủy điện 18,3 triệu kWh, diesel 62,29 kWh đảm bảo cung cấp điện ổn định cho 2 huyện đảo Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang và Phú Quý, tỉnh Bình Thuận).

Tính đến cuối năm 2012, địa bàn do EVN SPC phụ trách quản lý có 2.515/2.515 phường, xã, thị trấn của 21 tỉnh, thành đã có điện cung cấp cho 6,85 triệu hộ (4,75 triệu hộ nông thôn). Có 4,17 triệu hộ mua điện trực tiếp với EVN SPC, số còn lại thông qua các tổ chức kinh doanh điện nông thôn tập trung ở các tỉnh An Giang, Bình Thuận và Trà Vinh.

Tổng đầu tư trên địa bàn 21 tỉnh, thành trong năm là 2.918 tỉ đồng, đóng điện đưa vào vận hành 45 công trình lưới điện 110 kV và 218 công trình lưới điện phân phối.

                 

Nhiều đường dây lưới điện đã được kéo về khu vực nông thôn để phục vụ người dân.

EVN SPC đã thực hiện nhiều dự án cung cấp điện cho các hộ dân chưa có điện chủ yếu là đồng bào Khmer tại các tỉnh Sóc Trăng, Trà Vinh và Kiên Giang (73.263 hộ thụ hưởng) với tổng vốn 1.025 tỉ đồng để kéo 760 km đường điện trung thế, 2.388 km đường điện hạ thế.

Dự án cáp ngầm 110 kV xuyên biển Hà Tiên – Phú Quốc (do Công ty Prysmian Powerlink Srl của Ý) với tổng mức đầu tư 2.336 tỉ đồng (56 km cáp ngầm xuyên biển, 7,6 km dây trên không…), dự kiến hoàn thành vào năm 2014, để cùng với những trạm điện gió của ngành dầu khí cấp điện cho toàn bộ huyện đảo Phú Quốc.

Ông Nguyễn Thành Duy, Tổng giám đốc EVN SPC, cho biết năm 2012, EVN SPC nộp ngân sách nhà nước 300 tỉ đồng, là đơn vị có tỉ lệ thất thoát điện ít nhất trong 5 tổng công ty của ngành điện.

Một trong những mục của trong năm 2013 của EVN SPC là cung ứng đủ điện cho người dân, hoàn thành đúng tiến độ các công trình, dự án trọng điểm, công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước và vốn vay ODA.

Hưng Long

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,500
AVPL/SJC HCM 80,000 82,500
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,500
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 74,100
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 74,000
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,500
Cập nhật: 24/04/2024 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 79.800 82.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 79.800 82.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 79.800 82.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.000 83.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 82.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 82.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 7,500
Trang sức 99.9 7,275 7,490
NL 99.99 7,280
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 7,530
Miếng SJC Thái Bình 8,100 8,310
Miếng SJC Nghệ An 8,100 8,310
Miếng SJC Hà Nội 8,100 8,310
Cập nhật: 24/04/2024 03:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,000 83,300
SJC 5c 81,000 83,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,000 83,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 72,900 74,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 72,900 74,800
Nữ Trang 99.99% 72,600 73,900
Nữ Trang 99% 71,168 73,168
Nữ Trang 68% 47,907 50,407
Nữ Trang 41.7% 28,469 30,969
Cập nhật: 24/04/2024 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,086.35 16,248.84 16,769.95
CAD 18,195.12 18,378.91 18,968.33
CHF 27,338.60 27,614.75 28,500.38
CNY 3,456.34 3,491.25 3,603.76
DKK - 3,584.67 3,721.91
EUR 26,544.10 26,812.22 27,999.27
GBP 30,775.52 31,086.38 32,083.34
HKD 3,179.16 3,211.27 3,314.26
INR - 305.76 317.98
JPY 160.26 161.88 169.61
KRW 16.05 17.83 19.45
KWD - 82,702.86 86,008.35
MYR - 5,294.62 5,410.05
NOK - 2,284.04 2,380.99
RUB - 260.34 288.19
SAR - 6,795.62 7,067.23
SEK - 2,304.98 2,402.82
SGD 18,307.44 18,492.37 19,085.43
THB 609.44 677.15 703.07
USD 25,148.00 25,178.00 25,488.00
Cập nhật: 24/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,192 16,212 16,812
CAD 18,320 18,330 19,030
CHF 27,403 27,423 28,373
CNY - 3,443 3,583
DKK - 3,562 3,732
EUR #26,382 26,592 27,882
GBP 31,127 31,137 32,307
HKD 3,118 3,128 3,323
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.32 16.52 20.32
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,251 2,371
NZD 14,851 14,861 15,441
SEK - 2,279 2,414
SGD 18,137 18,147 18,947
THB 636.24 676.24 704.24
USD #25,170 25,170 25,488
Cập nhật: 24/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,188.00 25,488.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,785.00 30,971.00 31,939.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,301.00
CHF 27,396.00 27,506.00 28,358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16,138.00 16,203.00 16,702.00
SGD 18,358.00 18,432.00 18,976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,250.00 18,323.00 18,863.00
NZD 14,838.00 15,339.00
KRW 17.68 19.32
Cập nhật: 24/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25250 25250 25488
AUD 16205 16255 16765
CAD 18371 18421 18877
CHF 27680 27730 28292
CNY 0 3477 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26915 26965 27676
GBP 31193 31243 31904
HKD 0 3140 0
JPY 162.35 162.85 167.38
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0403 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14831 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18468 18518 19079
THB 0 647.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8110000 8110000 8270000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 03:00