Bộ Xây dựng

2011 - 2015: Thêm 3 triệu hộ đã có chỗ ở

11:10 | 28/12/2015

712 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thông tin từ Bộ Xây dựng, trong giai đoạn 2011-2015, thông qua chương trình nhà ở xã hội, cả nước đã có hơn 3 triệu hộ chính sách đã được cải thiện chỗ ở.
2011 2015 them 3 trieu ho da co cho o
Nhà ở xã hội CT19A khu đô thị Việt Hưng.

Theo đó, từ ngày 30/11/2011, lần đầu tiên Chiến lược phát triển Nhà ở quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đã đưa ra một trong những quan điểm có tính đột phá là: “Phát triển nhà ở là trách nhiệm của Nhà nước, của xã hội và của người dân”. Trong đó xác định phải phát triển đồng thời hai loại nhà ở:

Thứ nhất là nhà ở thương mại là nhà ở thị trường hàng hóa, giành cho các nhóm đối tượng có đủ khả năng chi trả theo cơ chế thị trường.

Thứ hai là nhà ở xã hội là nhà ở thị trường phi hàng hóa có sự hỗ trợ của Nhà nước để giảm giá thành, để giúp cho các đối tượng chính sách, người nghèo, người thu nhập thấp, cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang, công nhân, sinh viên ... vốn dĩ không có khả năng chi trả theo cơ chế thị trường có cơ hội được cải thiện chỗ ở.

Tiếp sau Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia, Nghị định 188 năm 2013 về phát triển và quản lý nhà ở xã hội và sau đó là Luật Nhà ở 2014 cũng như Nghị định 100 năm 2015 hướng dẫn Luật Nhà ở đã được ban hành. Các văn bản này đã quy định rõ các chính sách cụ thể để khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển nhà ở xã hội như: miễn tiền sử dụng đất; giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, giảm thuế VAT đầu ra; hỗ trợ tín dụng ưu đãi...

Đồng thời quy định các dự án nhà ở thương mại có quy mô diện tích từ 10ha trở lên phải giành 20% quỹ đất đã đầu tư hạ tầng để xây dựng nhà ở xã hội, đây chính là giải pháp để giúp người nghèo có cơ hội được tiếp cận với các dịch vụ đô thị, tiện ích xã hội có chất lượng một cách bình đẳng như người giàu.

Dựa trên những quan điểm, tinh thần đó, Bộ Xây dựng cùng các Bộ, ngành, địa phương đã triển khai hàng loạt chương trình phát triển nhà ở xã hội trọng điểm phù hợp với từng khu vực, từng nhóm đối tượng và cho những kết quả hết sức ấn tượng. Theo báo cáo của Chính phủ gửi đến Quốc hội tại Kỳ họp thứ X thì tính đến tháng 9-2015, nhà nước đã thực hiện hỗ trợ kinh phí để xây dựng mới, cải tạo nhà ở cho khoảng 80% số đối tượng là người có công theo Quyết định 22/2013/QĐ-TTg.

Còn đối với các hộ nghèo khu vực nông thôn, Chương trình 167 giai đoạn 1 đã hỗ trợ 530.000 hộ và hiện đang triển khai giai đoạn 2 với khoảng 311.000 hộ. Đối với khu vực ngập lụt đồng bằng sông Cửu Long đã giải quyết chỗ ở an toàn, ổn định cho gần 200.000 hộ dân. Đặc biệt, đối với khu vực thường xuyên bị bão lũ ở miền Trung, ngành Xây dựng đã hoàn thành giai đoạn thí điểm với 700 căn và đang triển khai giai đoạn mở rộng với khoảng 28.000 căn nhà chống bão, lũ.

Đáng chú ý, thực hiện chủ trương phát triển nhà ở xã hội-một chủ trương được đánh giá là mang đầy tính nhân văn, thể hiện rõ quan điểm kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa của Đảng, Chính phủ, ngành Xây dựng đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng 135 dự án nhà ở xã hội. Trong đó có 51 dự án nhà ở xã hội cho người thu nhập thấp, quy mô xây dựng 25.850 căn hộ, tổng mức đầu tư khoảng 9.560 tỉ đồng; 84 dự án nhà ở xã hội cho công nhân, quy mô xây dựng 28.550 căn hộ, tổng mức đầu tư khoảng 6.730 tỉ đồng.

Cũng theo Bộ Xây dựng, hiện nay, trên địa bàn cả nước đang tiếp tục triển khai 171 dự án nhà ở xã hội, trong đó có 108 dự án nhà ở xã hội cho người thu nhập thấp, quy mô xây dựng khoảng 61.290 căn hộ, tổng mức đầu tư khoảng 31.760 tỉ đồng; 63 dự án nhà ở xã hội cho công nhân với quy mô xây dựng khoảng 69.300 căn hộ, tổng mức đầu tư khoảng 18.800 tỉ đồng. Chương trình phát triển nhà ở sinh viên đã có 85 dự án hoàn thành và đưa vào khai thác sử dụng, giải quyết chỗ ở cho khoảng 330.000 sinh viên.

Số liệu thống kê của Bộ Xây dựng cho thấy, tính đến hết năm 2015, nếu tính quy đổi thì thông qua các chương trình phát triển nhà ở xã hội trọng điểm, đến nay đã có khoảng 780 nghìn hộ gia đình, tương đương khoảng trên 3 triệu người nghèo, người thu nhập thấp được cải thiện chỗ ở.

Thanh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,500
AVPL/SJC HCM 80,000 82,500
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,500
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 74,100
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 74,000
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,500
Cập nhật: 24/04/2024 08:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 81.000 ▲1200K 83.100 ▲800K
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 81.000 ▲1200K 83.100 ▲800K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 81.000 ▲1200K 83.100 ▲800K
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.800 ▲800K 83.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.000 ▲1200K 83.100 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 81.000 ▲1200K 83.100 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 08:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▲20K 7,520 ▲20K
Trang sức 99.9 7,295 ▲20K 7,510 ▲20K
NL 99.99 7,300 ▲20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▲20K 7,550 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▲20K 7,550 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▲20K 7,550 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,120 ▲20K 8,340 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 8,120 ▲20K 8,340 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 8,120 ▲20K 8,340 ▲30K
Cập nhật: 24/04/2024 08:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▲800K 83,800 ▲500K
SJC 5c 81,800 ▲800K 83,820 ▲500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▲800K 83,830 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,000 ▲100K 74,800 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,000 ▲100K 74,900 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 72,700 ▲100K 74,000 ▲100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▲99K 73,267 ▲99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▲68K 50,475 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▲42K 31,011 ▲42K
Cập nhật: 24/04/2024 08:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,086.35 16,248.84 16,769.95
CAD 18,195.12 18,378.91 18,968.33
CHF 27,338.60 27,614.75 28,500.38
CNY 3,456.34 3,491.25 3,603.76
DKK - 3,584.67 3,721.91
EUR 26,544.10 26,812.22 27,999.27
GBP 30,775.52 31,086.38 32,083.34
HKD 3,179.16 3,211.27 3,314.26
INR - 305.76 317.98
JPY 160.26 161.88 169.61
KRW 16.05 17.83 19.45
KWD - 82,702.86 86,008.35
MYR - 5,294.62 5,410.05
NOK - 2,284.04 2,380.99
RUB - 260.34 288.19
SAR - 6,795.62 7,067.23
SEK - 2,304.98 2,402.82
SGD 18,307.44 18,492.37 19,085.43
THB 609.44 677.15 703.07
USD 25,148.00 25,178.00 25,488.00
Cập nhật: 24/04/2024 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,279 16,379 16,829
CAD 18,384 18,484 19,034
CHF 27,460 27,565 28,365
CNY - 3,473 3,583
DKK - 3,603 3,733
EUR #26,788 26,823 28,083
GBP 31,316 31,366 32,326
HKD 3,173 3,188 3,323
JPY 161.04 161.04 168.99
KRW 16.79 17.59 20.39
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,294 2,374
NZD 14,872 14,922 15,439
SEK - 2,306 2,416
SGD 18,256 18,356 19,086
THB 636.99 681.33 704.99
USD #25,180 25,180 25,487
Cập nhật: 24/04/2024 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,188.00 25,488.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,785.00 30,971.00 31,939.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,301.00
CHF 27,396.00 27,506.00 28,358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16,138.00 16,203.00 16,702.00
SGD 18,358.00 18,432.00 18,976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,250.00 18,323.00 18,863.00
NZD 14,838.00 15,339.00
KRW 17.68 19.32
Cập nhật: 24/04/2024 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25255 25255 25487
AUD 16330 16380 16883
CAD 18437 18487 18939
CHF 27670 27720 28273
CNY 0 3478.1 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 27010 27060 27765
GBP 31462 31512 32164
HKD 0 3140 0
JPY 162.42 162.92 167.44
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0374 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14925 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18513 18563 19114
THB 0 649.8 0
TWD 0 779 0
XAU 8150000 8150000 8330000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 08:45