2 tháng đầu năm 2017, ngân sách nhà nước thặng dư 10 ngàn tỉ đồng

19:24 | 03/03/2017

628 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong khi thu ngân sách nhà nước 2 tháng đầu năm 2017 đạt 185,8 ngàn tỉ đồng thì chi ngân sách chỉ đạt 175,8 ngàn tỉ đồng.
2 thang dau nam 2017 ngan sach nha nuoc thang du 10 ngan ti dong
Ảnh minh hoạ.

Bộ Tài chính vừa phát đi thông tin về tình hình thực hiện dự toán ngân sách nhà nước 2 tháng đầu năm. Theo đó, tổng thu ngân sách nhà nước thực hiện tháng 2 ước đạt 79,4 ngàn tỉ đồng, lũy kế thu 2 tháng đầu năm đạt 185,8 ngàn tỉ đồng, bằng 15,3% dự toán năm, tăng 15,8% so với cùng kỳ năm 2016.

Cũng theo Bộ Tài chính, thu nội địa thực hiện tháng 2 ước đạt 60,28 ngàn tỉ đồng, bằng 62,2% số thu tháng 1, lũy kế thu 2 tháng đạt 157,1 ngàn tỉ đồng, bằng 15,9% dự toán năm, tăng 12,9% so với cùng kỳ năm 2016. Trong đó, một số khoản thu quan trọng đạt khá so dự toán như thu từ khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 16,9% dự toán năm, tăng 2,3% so với cùng kỳ năm 2016; thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đạt 18,2% dự toán năm, tăng 5,1%; thuế thu nhập cá nhân đạt 18,8% dự toán năm, tăng 23,7%; các loại phí, lệ phí đạt 17,4% dự toán năm, tăng 60,2%; các khoản thu từ nhà, đất đạt 20,1% dự toán năm.

Tuy nhiên, vẫn còn một số khoản thu, tiến độ đạt thấp như thu từ khu vực doanh nghiệp nhà nước đạt 11,5% dự toán năm; thu thuế bảo vệ môi trường đạt 14,4% dự toán năm; thu từ quỹ đất công ích và hoa lợi công sản tại xã đạt 11,1% dự toán năm; thu khác ngân sách đạt 10% dự toán năm.

Ước tính cả nước có 35/63 địa phương thu nội địa đạt tiến độ dự toán (trên 17%), trong đó 27 địa phương thu đạt trên 18% dự toán năm; 47/63 địa phương thu cao hơn so cùng kỳ, 16 địa phương thu thấp hơn so cùng kỳ.

Đáng chú ý, thu từ dầu thô thực hiện tháng 2 ước đạt 3,9 ngàn đồng, luỹ kế thu 2 tháng ước đạt 6,6 ngàn tỉ đồng, bằng 17,4% dự toán năm, tăng 8,9% so với cùng kỳ năm 2016. Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu thực hiện tháng 2 ước đạt 20,5 ngàn tỉ đồng, xấp xỉ mức thực hiện thu tháng trước, luỹ kế thu 2 tháng đạt 41 ngàn tỉ đồng, bằng 14,4% dự toán năm, tăng 22,1% so với cùng kỳ năm 2016.

Về chi ngân sách nhà nước, theo Bộ Tài chính, các nhiệm vụ chi ngân sách trong tháng 2 và 2 tháng đầu năm được đảm bảo theo đúng dự toán và tiến độ triển khai thực hiện của các chủ đầu tư, đơn vị sử dụng ngân sách, đáp ứng các nhiệm vụ đảm bảo an sinh xã hội.

Cụ thể: Tổng chi ngân sách nhà nước tháng 2 ước 82,5 ngàn tỉ đồng; luỹ kế chi 2 tháng đầu năm ước đạt 175,8 ngàn tỉ đồng đồng, bằng 12,6% dự toán năm, tăng 8,4% so với cùng kỳ năm 2016. Trong đó chi đầu tư phát triển đạt 17,5 ngàn tỉ đồng, bằng 4,9% dự toán năm, tăng 30,3%; chi trả nợ lãi đạt xấp xỉ 19 ngàn tỉ đồng, bằng 19,2% dự toán năm, tăng 3,3%; chi thường xuyên đạt 139,1 ngàn tỉ đồng, bằng 15,5% dự toán năm, tăng 6,7% so cùng kỳ năm 2016.

Như vậy, tính chung 2 tháng đầu năm 2017, ngân sách nhà nước thặng dư 10 ngàn tỉ đồng.

Hà Lê

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 17:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 17:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 17:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 17:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,916 16,016 16,466
CAD 18,062 18,162 18,712
CHF 27,068 27,173 27,973
CNY - 3,396 3,506
DKK - 3,536 3,666
EUR #26,286 26,321 27,581
GBP 30,914 30,964 31,924
HKD 3,096 3,111 3,246
JPY 160.62 160.62 168.57
KRW 16.61 17.41 20.21
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,246 2,326
NZD 14,571 14,621 15,138
SEK - 2,267 2,377
SGD 17,940 18,040 18,640
THB 628.92 673.26 696.92
USD #24,570 24,650 24,990
Cập nhật: 29/03/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 17:45