2 kịch bản dự báo tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2021-2025

16:33 | 21/11/2019

706 lượt xem
|
(PetroTimes) - Trung tâm Thông tin và Dự báo kinh tế - xã hội quốc gia đã xây dựng 2 kịch bản dự báo tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2021-2025. Dù với kịch bản nào thì kinh tế Việt Nam cũng được dự báo sẽ tăng trưởng khoảng 7%/năm.    
2 kich ban du bao tang truong kinh te giai doan 2021 2025Kim ngạch xuất khẩu sang các nước thành viên CPTPP tăng mạnh
2 kich ban du bao tang truong kinh te giai doan 2021 2025Ưu thế và thách thức của tôm Việt tại thị trường Mỹ và EU
2 kich ban du bao tang truong kinh te giai doan 2021 2025Doanh nghiệp Việt phải 'chuyển mình' để tận dụng EVFTA

Tại Hội thảo “Triển vọng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2021-2025: Cơ hội và thách thức từ các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới” diễn ra ngày 21/11, tại Hà Nội, TS Đặng Đức Anh, Phó giám đốc Trung tâm Thông tin và Dự báo kinh tế - xã hội quốc gia cho biết, đã xây dựng hai kịch bản dự báo tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2021-2025

Kịch bản thứ nhất khả năng xảy ra nhiều hơn, tốc độ tăng trưởng GDP Việt Nam sẽ đạt khoảng 7%/năm trong giai đoạn 2021-2025. Kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định, lạm phát ở mức từ 3,5-4,5%/năm. Năng suất lao động được cải thiện hơn với tốc độ tăng trưởng khoảng 6,3%năm.

2 kich ban du bao tang truong kinh te giai doan 2021 2025
2 kịch bản dự báo tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2021-2025 đều ở mức khoảng 7%

Kịch bản thứ hai, nếu Việt Nam có thể tận dụng được công nghệ từ cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và kinh tế số, thu hút đầu tư có sự cải thiện chất lượng, phát triển tốt nền tảng kinh tế hiện tại, có kỳ vọng GDP sẽ tăng trưởng 7,5%/năm.

Trong giai này, kinh tế Việt Nam theo TS Đặng Đức Anh nhận định có những dự báo lạc quan. Do bối cảnh ứng dụng 4.0 như hiện nay thì việc đạt được tốc độ đó là rất lớn. Thứ hai việc tham gia ký kết và thực hiện các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, đặc biệt là Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) và Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA), sẽ tác động sâu rộng tới nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn 2021-2025, mang lại nhiều thuận lợi cho nền kinh tế.

Đồng quan điểm, TS Trần Thị Hồng Minh, Giám đốc Trung tâm Thông tin và Dự báo kinh tế - xã hội quốc gia cũng cho rằng, hai Hiệp định CPTPP và EVFTA nhìn chung đều có ảnh hưởng tích cực tới tăng trưởng, xuất khẩu, đặc biệt trong thị trường các nước nội khối.

EVFTA dự báo sẽ có tác động lớn hơn CPTPP do CPTPP đã có nhiều thành viên tham gia các hiệp định FTA khác với Việt Nam trước đó.

Hai hiệp định EVFTA và CPTPP có thể giúp GDP Việt Nam tăng thêm lần lượt 4,3% và 1,3% vào năm 2030. Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU đến năm 2030 dự kiến tăng thêm khoảng 44,4%; xuất khẩu sang các nước trong CPTPP đến năm 2035 sẽ tăng 14,3%.

Ngoài ra, các hiệp định này cũng có tác động tích cực tới thị trường lao động; trong đó, những ngành sử dụng lao động như dệt may, da giày là những ngành dự báo sẽ được hưởng lợi nhiều nhất.

Ngoài ra, tác động tích cực từ các hiệp định này còn có thể đến từ việc tạo sức ép cải thiện thể chế và môi trường kinh doanh. Do đó, kỳ vọng tạo ra những tác động tích cực trong trung và dài hạn.

Nguyễn Hưng

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,600 ▲300K 81,600 ▲300K
AVPL/SJC HCM 79,600 ▲300K 81,600 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 79,600 ▲300K 81,600 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 67,350 ▲50K 67,850 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 67,250 ▲50K 67,750 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,600 ▲300K 81,600 ▲300K
Cập nhật: 19/03/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
TPHCM - SJC 79.700 ▲300K 81.700 ▲300K
Hà Nội - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
Hà Nội - SJC 79.700 ▲300K 81.700 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 79.700 ▲300K 81.700 ▲300K
Miền Tây - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
Miền Tây - SJC 79.700 ▲300K 81.700 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.700 ▲300K 81.700 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 67.500 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.700 ▲300K 81.700 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 67.500 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 67.400 ▲200K 68.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 49.900 ▲150K 51.300 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 38.650 ▲120K 40.050 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.120 ▲80K 28.520 ▲80K
Cập nhật: 19/03/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,725 ▲20K 6,880 ▲20K
Trang sức 99.9 6,715 ▲20K 6,870 ▲20K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,790 ▲20K 6,910 ▲20K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,790 ▲20K 6,910 ▲20K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,790 ▲20K 6,910 ▲20K
NL 99.99 6,720 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,720 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 7,975 ▲20K 8,160 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 7,975 ▲20K 8,160 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 7,975 ▲20K 8,160 ▲20K
Cập nhật: 19/03/2024 15:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,700 ▲300K 81,700 ▲300K
SJC 5c 79,700 ▲300K 81,720 ▲300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,700 ▲300K 81,730 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 67,500 ▲250K 68,700 ▲250K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 67,500 ▲250K 68,800 ▲250K
Nữ Trang 99.99% 67,400 ▲250K 68,200 ▲250K
Nữ Trang 99% 66,025 ▲248K 67,525 ▲248K
Nữ Trang 68% 44,531 ▲170K 46,531 ▲170K
Nữ Trang 41.7% 26,592 ▲104K 28,592 ▲104K
Cập nhật: 19/03/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,786.10 15,945.55 16,457.81
CAD 17,795.56 17,975.31 18,552.78
CHF 27,133.26 27,407.34 28,287.82
CNY 3,346.13 3,379.92 3,489.03
DKK - 3,537.69 3,673.32
EUR 26,186.52 26,451.03 27,623.56
GBP 30,644.88 30,954.42 31,948.85
HKD 3,081.01 3,112.13 3,212.11
INR - 297.18 309.08
JPY 160.75 162.37 170.14
KRW 15.98 17.76 19.37
KWD - 80,217.05 83,427.61
MYR - 5,179.04 5,292.23
NOK - 2,273.41 2,370.03
RUB - 257.25 284.79
SAR - 6,573.17 6,836.25
SEK - 2,320.49 2,419.11
SGD 17,990.91 18,172.63 18,756.44
THB 606.92 674.35 700.21
USD 24,545.00 24,575.00 24,895.00
Cập nhật: 19/03/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,868 15,968 16,418
CAD 17,981 18,081 18,631
CHF 27,360 27,465 28,265
CNY - 3,396 3,506
DKK - 3,554 3,684
EUR #26,410 26,445 27,705
GBP 31,045 31,095 32,055
HKD 3,088 3,103 3,238
JPY 161.13 161.13 169.08
KRW 16.68 17.48 20.28
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,275 2,355
NZD 14,713 14,763 15,280
SEK - 2,317 2,427
SGD 17,984 18,084 18,684
THB 633.53 677.87 701.53
USD #24,491 24,571 24,911
Cập nhật: 19/03/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,550.00 24,560.00 24,880.00
EUR 26,323.00 26,429.00 27,594.00
GBP 30,788.00 30,974.00 31,925.00
HKD 3,099.00 3,111.00 3,212.00
CHF 27,288.00 27,398.00 28,260.00
JPY 161.63 162.28 169.90
AUD 15,895.00 15,959.00 16,446.00
SGD 18,115.00 18,188.00 18,730.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 17,917.00 17,989.00 18,522.00
NZD 14,768.00 15,259.00
KRW 17.70 19.32
Cập nhật: 19/03/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24530 24580 24995
AUD 15914 15964 16370
CAD 18024 18074 18483
CHF 27615 27665 28083
CNY 0 3399.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26617 26667 27182
GBP 31224 31274 31733
HKD 0 3115 0
JPY 162.5 163 167.56
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0281 0
MYR 0 5337 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14757 0
PHP 0 370 0
SEK 0 2360 0
SGD 18278 18278 18638
THB 0 645.9 0
TWD 0 777 0
XAU 7970000 7970000 8120000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/03/2024 15:00