11 nhóm hàng xuất khẩu đạt trên tỷ USD

16:55 | 16/06/2019

234 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo Tổng cục Hải quan, trong 5 tháng đầu năm, có 11 nhóm hàng xuất khẩu đạt trên tỷ USD, trong đó, điện thoại các loại và linh kiện dẫn đầu nhóm mặt hàng xuất khẩu mang về nhiều ngoại tệ nhất cho Việt Nam.    
11 nhom hang xuat khau dat tren ty usdXuất khẩu giày dép tăng hơn 20% trong tháng 5
11 nhom hang xuat khau dat tren ty usdAEON sẽ hỗ trợ xuất khẩu 1 tỷ USD hàng Việt sang Nhật Bản
11 nhom hang xuat khau dat tren ty usdHàng Việt bị nước ngoài nhái nhãn hiệu để xuất khẩu do chất lượng ngày càng cao

Cụ thể như sau:

Điện thoại các loại và linh kiện: Xuất khẩu mặt hàng này trong tháng 5 đạt trị giá 3,71 tỷ USD, giảm 4,4% so với tháng trước. Tính đến hết tháng 5/2019, xuất khẩu mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện đạt 19,72 tỷ USD, tăng 2,2% so với cùng kỳ năm 2018.

Trong đó xuất khẩu nhóm hàng này sang EU (28 nước) đạt 5,27 tỷ USD, giảm 6,5%; xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ đạt trị giá 3,77 tỷ USD tăng mạnh 91,7%; sang thị trường Hàn Quốc đạt 2,04 tỷ USD, tăng 7,6% so với cùng kỳ năm trước.

Hàng dệt may: Xuất khẩu hàng dệt may trong tháng 5 đạt 2,73 tỷ USD, tăng 16,6% so với tháng trước. Qua đó, đưa trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 5 tháng đầu năm 2019 lên 12,19 tỷ USD, tăng 11,5% so với cùng kỳ năm trước.

11 nhom hang xuat khau dat tren ty usd
Nông sản là một thế mạnh, xuất khẩu đạt trên tỷ USD

Trong 5 tháng, Hoa Kỳ tiếp tục là thị trường nhập khẩu hàng dệt may lớn nhất từ Việt Nam với trị giá đạt 5,7 tỷ USD, tăng 11,1% so với cùng kỳ năm trước, và chiếm 46,8% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của cả nước; tiếp theo là thị trường Nhật Bản đã tiêu thụ 1,46 tỷ USD, tăng 5%; thị trường EU (28 nước) tiêu thụ 1,56 tỷ USD, tăng 7,5%...

Máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện: Trị giá xuất khẩu nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tháng 5 đạt 2,92 tỷ USD, tăng 13,4% so với tháng trước, đưa trị giá xuất khẩu nhóm hàng này 5 tháng/2019 đạt 12,55 tỷ USD tăng 13,1% so với cùng kỳ năm 2018.

Trong 5 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện sang Trung Quốc đạt 3,19 tỷ USD, tăng 3,9% so với cùng kỳ năm trước; sang thị trường EU (28 nước) đạt 2,05 tỷ USD, giảm 1,5%; sang thị trường Hoa Kỳ đạt 1,78 tỷ USD, tăng mạnh 71,6%; sang Hàn Quốc đạt 1,16 tỷ USD, tăng 3,7%...

Nhóm hàng nông sản (bao gồm hàng rau quả, hạt điều, hạt tiêu, chè, cà phê, gạo, sắn và sản phẩm sắn, cao su): Xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng đạt 1,47 tỷ USD, giảm 6,9% so với tháng trước, đưa trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 5 tháng tính từ đầu năm đạt 7,02 tỷ USD, giảm 10,2% so với cùng kỳ năm trước.

Trung Quốc vẫn là thị trường lớn nhất nhập khẩu mặt hàng nông sản của Việt Nam trong 5 tháng đầu năm 2019 với 2,48 tỷ USD, giảm 9,7% so với cùng kỳ năm 2018; tiếp theo là thị trường EU (28 nước) là 1,09 tỷ USD, giảm 9,4%; sang Hoa Kỳ với 668 triệu USD, giảm 21,6%.

Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng khác: Xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng 5/2019 đạt 1,5 tỷ USD, tăng 12,6% so với tháng trước. Tính đến hết tháng 5, trị giá xuất khẩu nhóm hàng này đạt 6,82 tỷ USD, tăng 6,7% so với cùng kỳ năm trước.

Các thị trường nhập khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng trong 5 tháng từ đầu năm 2019 chủ yếu gồm: Hoa Kỳ với 1,69 tỷ USD, tăng 54,4%; EU (28 nước) đạt trị giá 1,03 tỷ USD, tăng 19,7%; Nhật Bản với 763 triệu USD tăng 5,3%; Hàn Quốc với 592 triệu USD, tăng 19,1% so với cùng thời gian năm 2018.

Giày dép các loại: Xuất khẩu giày dép các loại trong tháng 5/2019 đạt 1,72 tỷ USD, tăng 18,1% so với tháng trước, đưa trị giá xuất khẩu giày dép của cả nước trong 5 tháng đầu năm 2019 đạt 7,11 tỷ USD, tăng 13,8% so với cùng kỳ năm 2018.

EU và Hoa Kỳ là 2 thị trường chính nhập khẩu nhóm hàng giày dép các loại của Việt Nam trong 5 tháng đầu năm 2019 với kim ngạch và tốc độ tăng lần lượt là 2 tỷ USD (tăng 9,8%) và 2,61 tỷ USD (tăng 13,3%). Tính chung, trị giá nhóm hàng giày dép xuất khẩu sang 2 thị trường chính đạt 4,61 tỷ USD, chiếm 64,9% tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước.

Gỗ và sản phẩm gỗ: Xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng đạt trị giá 902 triệu USD, giảm 5,2% so với tháng trước. Tính đến hết tháng 5, trị giá xuất khẩu nhóm hàng này đạt 4,02 tỷ USD, tăng 18,8% so với cùng kỳ năm trước.

Gỗ và sản phẩm gỗ trong 5 tháng đầu năm năm 2019 được xuất khẩu chủ yếu đến các thị trường Hoa Kỳ với trị giá 1,84 tỷ USD, tăng 35% so với cùng kỳ năm trước; sang Nhật Bản với 526 triệu USD, tăng 19,5%; sang Trung Quốc với 470 triệu USD, tăng 2%.

Phương tiện vận tải và phụ tùng: Xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng đạt 755 triệu USD, tăng 13,4% so với tháng trước, đưa trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 5 tháng đầu năm 2019 đạt 3,58 tỷ USD, tăng 4,7% so với cùng kỳ năm 2018.

Các thị trường nhập khẩu phương tiện vận tải và phụ tùng từ Việt Nam trong 5 tháng đầu năm gồm: Nhật Bản với trị giá đạt 1,07 tỷ USD, tăng 11,9%; sang Hoa Kỳ đạt 623 triệu USD, tăng 24,9%; sang Singapore đạt trị giá 245 triệu USD, tăng 0,7% so với cùng kỳ năm trước.

Hàng thủy sản: Trị giá xuất khẩu trong tháng là 763 triệu USD, tăng 20,4% so với tháng trước, đưa trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 5 tháng đầu năm nay đạt 3,18 tỷ USD, giảm 0,7% so với cùng thời gian năm 2018.

Hàng thủy sản trong 5 tháng tính từ đầu năm 2019 chủ yếu được xuất khẩu sang thị trường: Nhật Bản đạt 553 triệu USD, tăng 11,6%; Hoa Kỳ đạt 510 triệu USD, tăng 3,8%; EU (28 nước) với 509 triệu USD, giảm 10,6%; Trung Quốc đạt 382 triệu USD, giảm 3,9% so với một năm trước đó.

Sắt thép các loại: Lượng xuất khẩu sắt thép các loại trong tháng 5 đạt 609 nghìn tấn, với trị giá đạt 389 triệu USD, tăng 7% về lượng và tăng 4% về trị giá. Qua đó đưa lượng xuất khẩu mặt hàng này trong 5 tháng từ đầu năm 2019 đạt 2,93 triệu tấn, trị giá 1,89 tỷ USD, tăng 24,4% về lượng và tăng 7,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.

Tính đến hết tháng 5/2019 sắt thép các loại chủ yếu xuất khẩu sang các thị trường Campuchia là 741 nghìn tấn, tăng 52,8%; Indonesia là 310 nghìn tấn, tăng 3,3%; Malaysia là 304 nghìn tấn, tăng 4,4%; Hoa Kỳ là 252 nghìn tấn, giảm 31,2% so với cùng kỳ năm trước.

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện: Trị giá xuất khẩu trong tháng là 362 triệu USD, giảm 7,8% so với tháng trước, đưa trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 5 tháng đầu năm nay đạt 1,83 tỷ USD, tăng 8,5% so với cùng thời gian năm trước.

Trong 5 tháng tính từ đầu năm, máy ảnh, máy quay phim và linh kiện chủ yếu được xuất khẩu sang thị trường: Trung Quốc với 849 triệu USD, tăng 14,9%; Hồng Kông là 286 triệu USD, giảm 41,3%; Ấn Độ với 224 triệu USD, tăng 150,7% so với một năm trước đó.

Nguyễn Hưng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 74,400
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 74,300
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 03:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 03:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 7,525
Trang sức 99.9 7,310 7,515
NL 99.99 7,315
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 7,555
Miếng SJC Thái Bình 8,240 8,440
Miếng SJC Nghệ An 8,240 8,440
Miếng SJC Hà Nội 8,240 8,440
Cập nhật: 25/04/2024 03:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 84,500
SJC 5c 82,500 84,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 84,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,900
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 75,000
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,100
Nữ Trang 99% 71,366 73,366
Nữ Trang 68% 48,043 50,543
Nữ Trang 41.7% 28,553 31,053
Cập nhật: 25/04/2024 03:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 25/04/2024 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,202 16,222 16,822
CAD 18,241 18,251 18,951
CHF 27,262 27,282 28,232
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,557 3,727
EUR #26,337 26,547 27,837
GBP 31,116 31,126 32,296
HKD 3,115 3,125 3,320
JPY 159.45 159.6 169.15
KRW 16.26 16.46 20.26
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,232 2,352
NZD 14,831 14,841 15,421
SEK - 2,261 2,396
SGD 18,104 18,114 18,914
THB 632.41 672.41 700.41
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 25/04/2024 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 25/04/2024 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 03:45