10 sự kiện nổi bật của công nghiệp - thương mại Việt Nam năm 2012

11:00 | 01/01/2013

2,371 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Năm 2012, ngành Công Thương đã đạt được nhiều thành tựu nổi bật với những sự kiện đáng ghi nhớ

1. Chính phủ ban hành Nghị định số 95/2012/NĐ-CP (ngày 12/11/2012) quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương.

Theo đó, Bộ Công Thương là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công nghiệp và thương mại. Bộ Công Thương có 35 đơn vị, tổ chức giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước và sự nghiệp phục vụ chức năng quản lý nhà nước của Bộ. Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 26/12/2012.

2. Xuất khẩu tăng 18,3%, lần đầu tiên cân bằng được cán cân xuất nhập khẩu và có xuất siêu sau 20 năm.

May mặc đóng góp lớn vào xuất khẩu 2012

Xuất khẩu đạt kết quả tích cực ở hầu hết các mặt hàng chủ lực, trong đó, một số mặt hàng có mức tăng cao với 22 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD, 11 mặt hàng đạt trên 3 tỷ USD, 7 mặt hàng đạt trên 5 tỷ USD. Sự chuyển biến cũng được ghi nhận ở thị trường xuất khẩu. Cụ thể, 24 thị trường đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD, đặc biệt có 41/81 thị trường xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam có xuất siêu.

3.Khánh thành Nhà máy thủy điện Sơn La - công trình thủy điện lớn nhất Việt Nam trước thời hạn 3 năm.

Dự án có công suất 2.400 MW, bao gồm 6 tổ máy với tổng mức đầu tư 60 ngàn tỷ đồng, được khởi công ngày 2/12/2005. Việc phát điện sớm các tổ máy đã góp phần hòa lưới điện quốc gia 10,24 tỷ KWh/năm, tương đương 7.000 tỷ đồng/năm và giảm chi phí lãi vay 3.000 tỷ đồng.

4. Nhà máy Alumin Tân Rai thuộc tổ hợp bôxít- nhôm Lâm Đồng cho ra sản phẩm alumin đầu tiên vào ngày 25/12/2012.

Giám đốc Ban quản lý dự án bôxit- nhôm Lâm Đồng - ông Phan Bội Lợi - cho biết: Hiện nay, công đoạn ủ mầm hydrat - một công đoạn quan trọng của việc sản xuất alumin - đã hoàn tất. Năm 2013 sẽ có thêm 300 nghìn tấn sản phẩm alumin được xuất xưởng. Đây là sản phẩm mới của Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam trong việc phát triển ngành công nghiệp nhôm của nước ta.

5. Khởi động đàm phán FTA Việt Nam – EU

Phiên đàm phán thứ nhất đã diễn ra từ ngày 8 - 12/10/2012 tại Hà Nội. Hiện tại, xuất khẩu của Việt Nam sang EU mới chiếm khoảng 0,75% tổng kim ngạch nhập khẩu của EU, trong đó, chỉ 40% được hưởng thuế 0%, 60% còn lại phải chịu các mức thuế khác nhau. Nếu có FTA với EU, thuế nhập khẩu vào EU giảm xuống, hàng xuất khẩu của Việt Nam sẽ có cơ hội lớn để thâm nhập và tăng thị phần trên thị trường này.

6. Quốc hội thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực.

Luật Điện lực sửa đổi lần này đã bổ sung một số quy định như: Giá bán điện thực hiện theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước; ưu tiên phát triển điện phục vụ nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo; áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trong hoạt động điện lực, sử dụng điện nhằm tiết kiệm, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn năng lượng, bảo vệ môi trường; đẩy mạnh khai thác và sử dụng các nguồn năng lượng mới, năng lượng tái tạo để phát điện. Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2013.

7. Tất cả các tập đoàn, tổng công ty đã hoàn thành xây dựng Đề án tái cơ cấu theo chỉ đạo của Chính phủ.

Đây là bước tích cực để triển khai Đề án “Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước giai đoạn 2011-2015” theo Quyết định số 929/QĐ-TTg ngày 17/7/2012 của Thủ tướng Chính phủ.

8. Nhà máy Đạm Ninh Bình thuộc Tập đoàn Hóa chất Việt Nam với công suất 560.000 tấn/năm đã hoàn thành đi vào hoạt động.

Đây là công trình trọng điểm về phân bón có quy mô lớn, công nghệ và kỹ thuật hiện đại, sản phẩm chất lượng cao với công suất 560 nghìn tấn/năm. Dự án hoàn thành và vận hành đồng bộ sẽ đáp ứng thêm khoảng 25% nhu cầu urê cả nước; đồng thời mỗi năm sẽ giảm được 250 triệu USD nhập khẩu urê cho nông nghiệp, góp phần đảm bảo an ninh lương thực.

9. Khai trương Cổng thông tin điện tử Bộ Công Thương và Bộ Công Thương được xếp hạng nhất của Chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông Việt Nam năm 2012 trong khối các cơ quan Bộ quản lý nhà nước.

2012 - là năm thứ 2 liên tiếp Bộ Công Thương được xếp hạng nhất về chỉ số này. Cổng thông tin điện tử Bộ Công Thương đi vào hoạt động là nỗ lực to lớn trong việc đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước, công tác cải cách hành chính, tối ưu hóa sử dụng các nguồn thông tin, giúp Bộ đạt được những kết quả mong đợi từ các mục tiêu chính sách, giảm thiểu chi phí xã hội và góp phần hiện thực hóa chủ trương của Chính phủ trong việc thực hiện chiến lược xây dựng Chính phủ điện tử.

10.Công tác quản lý thị trường, chống đầu cơ, buôn lậu, hàng giả, hàng kém chất lượng đạt nhiều kết quả nổi bật.

Năm 2012, toàn lực lượng quản lý thị trường đã kiểm tra trên 163.505 trường hợp, xử lý trên 80.150 vụ vi phạm. Trong đó có 13.420 vụ buôn bán hàng lậu, hàng cấm; 11.000 vụ hàng giả, kém chất lượng, vi phạm sở hữu trí tuệ; 39.033 vụ kinh doanh trái phép và 16.332 vụ vi phạm giá với tổng số thu 366,2 tỷ đồng; phạt vi phạm hành chính 223,2 tỷ đồng. Bộ Công Thương đang nghiên cứu, đề xuất với Ban chỉ đạo 127 Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ “Chương trình quốc gia về chống buôn lậu, gian lận thương mại” để tăng cường công tác quản lý thị trường.

 

Theo Công Thương

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Cập nhật: 20/04/2024 21:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 21:00