Xuất nhập khẩu: Nhiều tín hiệu sáng

16:27 | 12/10/2017

1,008 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tính đến hết quý III, xuất nhập khẩu vẫn khẳng định vị trí là một trong nhưng mảng sáng nhất trong bức tranh kinh tế - xã hội khi xuất khẩu (XK) tăng trưởng cao do hàng hóa được giá, lợi về thị trường; nhập khẩu (NK) tập trung vào nhóm cần thiết; nhập siêu giảm mạnh.  
xuat nhap khau nhieu tin hieu sang
Hoạt động xuất nhập khẩu 3 quý đầu năm đạt nhiều kết quả tích cực

Theo Bộ Công Thương, trong tháng 9, ước kim ngạch XK hàng hóa đạt 19 tỷ USD, đưa kim ngạch XK cả nước sau 9 tháng ước đạt 154,03 tỷ USD, tăng 19,8% so với cùng kỳ năm trước. Đáng chú ý, hầu hết các nhóm hàng XK chủ lực đều có mức tăng trưởng khá, từ 18,9 - 35%.

Những mặt hàng XK chủ lực có sự phục hồi mạnh mẽ, không thể không kể đến mặt hàng gạo với sự bứt phá mạnh. Trong tháng 9, khối lượng gạo XK ước đạt 466.000 tấn với giá trị đạt 210 triệu USD, nâng kim XK gạo 9 tháng đầu năm ước đạt 4,57 triệu tấn, trị giá 2,02 tỷ USD, tăng 20,8% về khối lượng và 18,6% về giá trị. XK gạo tăng cao nhờ sự tăng trưởng tại các thị trường Trung Quốc, Malaysia, Philippines, Bangladesh, theo cả hợp đồng tập trung và hợp đồng thương mại. Với cơ hội lớn mở ra từ các thị trường, mới đây, Hiệp hội Lương thực Việt Nam đã nâng mục tiêu XK gạo năm nay lên mức 5,6 triệu tấn, thay vì con số 5,2 triệu tấn được đưa ra trong tháng 7 vừa qua.

Nhóm hàng nhiên liệu khoáng sản cũng có kim ngạch tăng trưởng đột biến cả lượng và giá, ước đạt 3,38 tỷ USD, tăng 35% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, nổi bật nhất là XK than đá, tăng 194% về giá trị và 122,5% về khối lượng; dầu thô tăng 33,4% về giá trị; nhóm quặng và khoáng sản khác tăng tới 118,7% về khối lượng.

Ở chiều ngược lại, cũng theo Bộ Công Thương, trong tháng 9, kim ngạch NK hàng hóa ước đạt 18,6 tỷ USD, tăng 2,3%. Tính chung 9 tháng, kim ngạch NK hàng hóa đạt 154,48 tỷ USD, tăng 23,1% so với cùng kỳ năm trước. Đáng chú ý, kim ngạch NK chủ yếu tập trung vào các mặt hàng nông sản phục vụ XK, than đá, xăng dầu, vải, máy tính… Nhóm hàng cần kiểm soát chỉ tăng 9,3% với sự gia tăng của nhóm rau quả, sắt thép phế… Như vậy trong tháng 9, cả nước xuất siêu khoảng 400 triệu USD. Tính chung 9 tháng đầu năm, cả nước chỉ còn nhập siêu khoảng 442 triệu USD, chiếm gần 0,3% kim ngạch XK.

Nhận định về tình hình xuất nhập khẩu những tháng cuối năm, Bộ Công Thương cho biết: Hoạt động thương mại và đầu tư toàn cầu phục hồi trở lại là những yếu tố tác động tích cực đến sản xuất trong nước. Tình hình thu hút và giải ngân vốn FDI tiếp tục tăng; những cải thiện mạnh mẽ về môi trường đầu tư kinh doanh thông qua những tiến bộ trong cải cách hành chính, đơn giản hóa thủ tục đầu tư, đổi mới hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp được Chính phủ quyết liệt chỉ đạo trong thời gian qua đã phát huy hiệu quả, góp phần thúc đẩy sản xuất trong nước, đẩy mạnh XK những tháng cuối năm.

Bên cạnh đó, hoạt động xuất nhập khẩu 3 quý đầu năm đã đạt những kết quả tích cực. Tăng trưởng XK ở mức cao, NK tăng cao trong những tháng đầu năm, trong đó tập trung vào các mặt hàng nguyên liệu phục vụ sản xuất và máy móc thiết bị phục vụ các dự án, tạo tiền đề cho tăng trưởng XK những tháng tiếp theo. Những nhóm hàng chủ lực như điện thoại, máy tính, điện tử và linh kiện vẫn có khả năng tăng trưởng do dự án Samsung Display đã có sản phẩm XK ngay từ những tháng cuối năm 2017.

Bộ Công Thương dự kiến kim ngạch XK cả năm 2017 có thể đạt 207 tỷ USD, tăng 17,2% so với năm 2017; NK ước khoảng 208 tỷ USD, tăng 19%; nhập siêu khoảng 1 tỷ USD, bằng 0,5% kim ngạch XK (thấp hơn mục tiêu 3,5% của Quốc hội đề ra).

Báo Công Thương

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 74,400 ▼400K 75,600 ▼300K
Nguyên liệu 999 - HN 74,300 ▼400K 75,500 ▼300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 18/04/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 82.100 84.100
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 82.100 84.100
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 82.100 84.100
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 18/04/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,455 7,665
Trang sức 99.9 7,445 7,655
NL 99.99 7,450
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,430
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,520 7,695
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,520 7,695
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,520 7,695
Miếng SJC Thái Bình 8,230 8,410
Miếng SJC Nghệ An 8,230 8,410
Miếng SJC Hà Nội 8,230 8,410
Cập nhật: 18/04/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,100 84,100
SJC 5c 82,100 84,120
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,100 84,130
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 76,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 76,700
Nữ Trang 99.99% 74,600 75,900
Nữ Trang 99% 73,149 75,149
Nữ Trang 68% 49,267 51,767
Nữ Trang 41.7% 29,303 31,803
Cập nhật: 18/04/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,802.74 15,962.37 16,474.59
CAD 17,830.93 18,011.04 18,589.00
CHF 27,037.08 27,310.18 28,186.55
CNY 3,419.83 3,454.37 3,565.76
DKK - 3,534.07 3,669.44
EUR 26,168.83 26,433.16 27,603.92
GBP 30,667.37 30,977.14 31,971.18
HKD 3,144.63 3,176.39 3,278.32
INR - 301.14 313.19
JPY 158.53 160.13 167.79
KRW 15.77 17.53 19.12
KWD - 81,790.33 85,060.87
MYR - 5,219.21 5,333.08
NOK - 2,258.10 2,353.99
RUB - 254.56 281.80
SAR - 6,718.10 6,986.74
SEK - 2,263.43 2,359.55
SGD 18,067.70 18,250.20 18,835.84
THB 606.11 673.46 699.26
USD 25,100.00 25,130.00 25,440.00
Cập nhật: 18/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,082 16,102 16,702
CAD 18,178 18,188 18,888
CHF 27,421 27,441 28,391
CNY - 3,444 3,584
DKK - 3,549 3,719
EUR #26,289 26,499 27,789
GBP 31,142 31,152 32,322
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.59 160.74 170.29
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,235 2,355
NZD 14,799 14,809 15,389
SEK - 2,251 2,386
SGD 18,151 18,161 18,961
THB 639.03 679.03 707.03
USD #25,145 25,145 25,440
Cập nhật: 18/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,440.00
EUR 26,325.00 26,431.00 27,607.00
GBP 30,757.00 30,943.00 31,897.00
HKD 3,164.00 3,177.00 3,280.00
CHF 27,183.00 27,292.00 28,129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15,911.00 15,975.00 16,463.00
SGD 18,186.00 18,259.00 18,792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17,956.00 18,028.00 18,551.00
NZD 14,666.00 15,158.00
KRW 17.43 19.02
Cập nhật: 18/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25225 25275 25442
AUD 16138 16188 16591
CAD 18211 18261 18666
CHF 27736 27786 28199
CNY 0 3479.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26808 26858 27368
GBP 31508 31558 32018
HKD 0 3115 0
JPY 162.51 163.01 167.54
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14819 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18515 18515 18872
THB 0 651.3 0
TWD 0 777 0
XAU 8220000 8220000 8390000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 18/04/2024 12:00