Xuất khẩu lao động kỹ thuật cao: Có quá tham vọng?

22:40 | 13/07/2017

415 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Bộ Lao động, Thương binh & Xã hội đã xây dựng đề án đưa 57.000 lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật đi làm việc ở nước ngoài giai đoạn 2018-2020, định hướng đến năm 2025. 

Lộ trình rõ ràng

Theo Cục Quản lý lao động ngoài nước - Bộ Lao động, Thương binh & Xã hội (LĐ-TB&XH) cơ sở để trình đề án này là do hằng năm Việt Nam đưa khoảng hơn 100.000 lao động đi làm việc ở nước ngoài. Trong số đó gần 50% là lao động được đào tạo sơ cấp, bổ túc tay nghề chứ không phải là lao động có trình độ tay nghề cao. Yêu cầu về lao động kỹ thuật cao đang được các nước chú trọng, nên phải nâng cao tỷ trọng số lượng lao động đi làm việc ở nước ngoài đã được đào tạo chuyên môn kỹ thuật. Đây cũng chính là lực lượng lao động sẽ đóng góp cho sự phát triển nền kinh tế Việt Nam sau khi hoàn thành công việc ở nước ngoài về.

xuat khau lao dong ky thuat cao co qua tham vong
Lao động Việt Nam ở Nhật Bản

Đề án được Bộ LĐ-TB&XH xây dựng sẽ thực hiện theo lộ trình gồm 2 giai đoạn. Cụ thể, trong giai đoạn 1 (từ năm 2018-2020) sẽ đưa khoảng 17.700 lao động có trình độ chuyên môn sang làm việc tại CHLB Đức, Nhật Bản và Hàn Quốc. Trong đó, tới năm 2020 sẽ đưa khoảng 3.750 lao động làm điều dưỡng, hộ lý và 7.500 kỹ sư công nghệ thông tin, điện tử viễn thông, công nghệ vật lý, sinh học sang Đức. Khoảng 1.500 lao động là điều dưỡng chăm sóc người già, người bệnh và 3.000 kỹ sư công nghệ thông tin và cơ khí sẽ được đưa sang Nhật Bản. Cùng với đó 1.800 kỹ sư cơ khí, hàn, đầu bếp, công nghệ thông tin điện tử và 150 người thuộc nhóm nghề dịch vụ (đầu bếp, khách sạn, nhà hàng) sẽ được đưa sang Hàn Quốc.

Giai đoạn 2 (từ năm 2020-2025) sẽ đưa sang các thị trường này khoảng gần 40.000 lao động có chuyên môn kỹ thuật. Trong đó, sẽ có hơn 8.000 lao động là điều dưỡng, hộ lý và 16.700 lao động các nghề kỹ sư công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông, công nghệ vật lý, sinh học… đi làm việc tại Đức. Khoảng hơn 3.300 lao động là điều dưỡng, hộ lý và 6.600 lao động các nghề kỹ sư công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông, công nghệ vật lý, sinh học đi làm việc tại Nhật Bản. Đối với thị trường Hàn Quốc, tới năm 2025 sẽ đưa sang khoảng gần 4.000 lao động làm việc ở nhóm ngành công nghệ và 400 lao động ở nhóm nghề dịch vụ.

Dự trù tổng kinh phí mà Bộ LĐ-TB&XH tính toán để thực hiện đề án này là hơn 1.300 tỉ đồng, được lấy từ ngân sách Trung ương.

Quá nhiều thách thức

Thực tế Đề án “Đưa lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật đi làm việc ở nước ngoài, giai đoạn 2018-2020, định hướng đến 2025” ngay từ khi manh nha đã được kỳ vọng mở ra cơ hội cho hàng trăm ngàn cử nhân, thạc sĩ trong nước tìm được việc làm ở nước ngoài. Tuy nhiên, phải nhận rõ thực trạng rằng những lao động được xem là có trình độ chuyên môn kỹ thuật đi làm việc tại nước ngoài vẫn dừng ở mức lao động phổ thông, chưa thể đáp ứng được yêu cầu của một lao động có trình độ cao ở các nước phát triển. Trong khi, mục tiêu mà Bộ LĐ-TB&XH đưa ra lại khẳng định: Đối tượng được hướng đến trong đề án không phải cử nhân, thạc sĩ thất nghiệp trong nước. Nghĩa là, lực lượng được đào tạo tuyển dụng đi lao động nước ngoài thuộc nhóm này thực sự là nguồn lao động có trình độ, tay nghề cao.

Đương nhiên, mục tiêu này đem đến thách thức càng lớn đối với hiện trạng lao động ở Việt Nam. Nhiều chuyên gia cho rằng, mục tiêu của đề án quá tham vọng.

Các chuyên gia băn khoăn, khi các mục tiêu đề ra đang lớn so với thực tế đáp ứng. Ví dụ với Đức, hiện mới có 200 lao động Việt Nam tham gia chương trình đi lao động ở nước này. Từ con số khiêm tốn này, đề án đề ra mục tiêu 3 năm tới sẽ đưa hơn 10.000 lao động đi Đức trong khi chưa có khung hợp tác với nước sở tại. Vậy thì liệu có thực hiện được không? Vị chuyên gia này, cũng cho rằng, phải cân nhắc đến khả năng cạnh tranh của lao động Việt Nam, nhất là ở một số ngành nghề mà nhiều nước khác cũng có lực lượng lao động lớn như: Ấn Độ, Philippines, Ba Lan... Chưa kể, yêu cầu tiếp nhận lao động ở các nước rất khắt khe. Ví dụ: để được cấp thị thực làm việc ở Đức, người lao động phải đạt trình độ B2 tiếng Đức, có ít nhất 2 năm kinh nghiệm làm việc sau khi tốt nghiệp. Bởi vậy, các chuyên gia đều nhìn nhận rằng: “Cần phải xem lại hình thức, phương thức, nội dung đào tạo của Việt Nam”.

Thực tế cho thấy, ngay cả lao động qua đào tạo cũng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường trong nước, bằng chứng là bao nhiêu người có bằng cấp mà vẫn thất nghiệp. Cứ tình hình này thì chỉ nay mai thôi, khi thị trường lao động hội nhập, lao động nước khác tràn vào Việt Nam thì chúng ta sẽ thua ngay trên sân nhà, chứ chưa tính đến tham vọng xuất khẩu. Đó chính là lý do mà chúng ta không thể chần chừ mà phải có ngay kế hoạch xây dựng chương trình chiến lược đào tạo lao động, để đáp ứng được nhu cầu trong nước và quốc tế. Điều cốt lõi là cần tìm hiểu thị trường lao động cả trong và ngoài nước để có chương trình đào tạo phù hợp, các chủ cơ sở đào tạo phải tự tìm hiểu thị trường lao động xem thị trường lao động cần gì thì đào tạo ấy như lâu nay vẫn làm.

Huyền Anh

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Cập nhật: 20/04/2024 15:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 15:00