Xuất hiện cơ hội giảm giá điện

14:18 | 23/07/2015

1,598 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thứ trưởng Bộ Công Thương Hoàng Quốc Vượng đề nghị Cục Điều tiết Điện lực cần nghiên cứu, xem xét lại biểu giá và cách tính giá điện bán lẻ theo hướng ít bậc thang, rút ngắn mức chênh lệch giữa các bậc thang,
Xuất hiện cơ hội giảm giá điện
Ghi chỉ số công tơ ở Hà Nội.
Giá điện dưới góc nhìn FDI Giá điện dưới góc nhìn FDI
Giá điện và lời cảnh báo đối với doanh nghiệp Việt Giá điện và lời cảnh báo đối với doanh nghiệp Việt
Tăng giá điện không phải để bù lỗ cho đầu tư ngoài ngành của EVN Tăng giá điện không phải để bù lỗ cho đầu tư ngoài ngành của EVN

Tại buổi làm việc với Bộ Công thương, Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) đã có báo cáo về tình hình tiêu thụ điện trong các tháng 4, 5 và 6, trong đó đặc biệt làm rõ vấn đề hóa đơn tiền điện tăng từ 10,3% đến 12,19% so với cùng kỳ 2014.

Cũng theo EVN, cùng với thời tiết nắng nóng, phụ tải điện tăng cao và việc áp dụng biểu giá điện mới đã làm tiền điện của nhiều hộ gia đình tăng đột biến gấp 1,5 đến 3 lần.

Bàn về vấn đề này, Bộ trưởng Bộ Công Thương Vũ Huy Hoàng cho rằng cách tính giá điện hiện nay còn bất cập. Hóa đơn tiền điện của người dân những tháng vừa qua tăng một phần do nắng nóng nhưng việc một hộ gia đình tiền điện từ 200-300 ngàn đồng/tháng lên hơn 1 triệu đồng/tháng là có vấn đề.

Nói thêm về câu chuyện này, Thứ trưởng Bộ Công Thương Hoàng Quốc Vượng chỉ ra rằng, biểu gia điện gồm 6 bậc như hiện nay, với tinh thần dùng càng nhiều thì phải trả càng nhiều, lấy giá điện ở mức tiêu thụ cao bù cho các số thấp là chưa thuyết phục.

Thứ trưởng Hoàng Quốc Vượng cũng đề cập, giá điện hiện nay đã cao hơn giá thành sản xuất, tức ngành điện đã có lãi và triết lý dùng càng nhiều trả càng nhiều không còn phù hợp, cần xem xét lại.

Từ thực tế trên, Thứ trưởng đề nghị trong thời gian tới, Cục Điều tiết Điện lực cần nghiên cứu, xem xét lại biểu giá và cách tính giá điện bán lẻ theo hướng ít bậc thang, rút ngắn mức chênh lệch giữa các bậc thang,

Trong phần kết luật, Bộ trưởng Bộ Công Thương đã chỉ đạo các đơn vị liên quan phải thay đổi biểu giá và cách chia nhiều bậc thang nhỏ đã không còn hợp lý với tình hình hiện tại. Bộ trưởng yêu cầu phải rút gọn biểu giá, hướng đến chỉ có 1 bậc thang. Trước mắt chưa thể xây dựng được mức 1 bậc thang thì phải rút còn khoảng 3 bậc.

Thanh Ngọc (Năng lượng Mới)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 74,400
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 74,300
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 06:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 06:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 7,525
Trang sức 99.9 7,310 7,515
NL 99.99 7,315
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 7,555
Miếng SJC Thái Bình 8,240 8,440
Miếng SJC Nghệ An 8,240 8,440
Miếng SJC Hà Nội 8,240 8,440
Cập nhật: 25/04/2024 06:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 84,500
SJC 5c 82,500 84,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 84,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,900
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 75,000
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,100
Nữ Trang 99% 71,366 73,366
Nữ Trang 68% 48,043 50,543
Nữ Trang 41.7% 28,553 31,053
Cập nhật: 25/04/2024 06:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 25/04/2024 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,190 16,210 16,810
CAD 18,234 18,244 18,944
CHF 27,267 27,287 28,237
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,555 3,725
EUR #26,328 26,538 27,828
GBP 31,106 31,116 32,286
HKD 3,115 3,125 3,320
JPY 159.53 159.68 169.23
KRW 16.28 16.48 20.28
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,231 2,351
NZD 14,821 14,831 15,411
SEK - 2,259 2,394
SGD 18,104 18,114 18,914
THB 632.41 672.41 700.41
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 25/04/2024 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 25/04/2024 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 06:45