Xử lý nợ theo cơ chế thị trường

05:00 | 05/07/2016

301 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tính đến hết tháng 6-2016, Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng (VAMC) đã xử lý được 34.000 tỉ đồng trên tổng số 243.000 tỉ đồng đã mua vào.

TS Nguyễn Minh Phong

 Như vậy, VAMC đã xử lý được trên 10% nợ xấu của các tổ chức tín dụng (TCTD) đã nhận về. Tuy nhiên, về thực chất, việc mua bán nợ hiện hành mới chỉ mang tính hành chính.

xu ly no theo co che thi truong

Trụ Sở VAMC

VAMC đang hoạt động với phương cách “thu gom” nợ xấu, mua nợ của các TCTD chủ yếu theo giá trị sổ sách và không thương lượng về giá. Trên thực tế, quy mô nợ xấu vẫn còn lớn; quá trình xử lý nợ xấu tốn nhiều thời gian; các ngân hàng vẫn phải đối mặt với rủi ro tín dụng khi trái phiếu đặc biệt của VAMC hết hạn, các khoản nợ xấu không được xử lý hoặc được xử lý chậm sẽ quay trở lại các TCTD. Việc bán tài sản nợ, bất động sản thế chấp còn nhiều bế tắc do vướng mắc từ các văn bản pháp luật về xử lý các khoản nợ xấu và tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu được điều chỉnh bởi các văn bản dưới luật có tính ổn định chưa cao, vẫn chưa mang tính thị trường.

Từ thực tế đó, mới đây, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã ban hành Quyết định số 618/QĐ-NHNN cho phép VAMC chính thức được triển khai phương án mua - bán nợ xấu theo giá thị trường trong khuôn khổ những quy định cụ thể về phạm vi, đối tượng, điều kiện, nguyên tắc, trình tự và giá mua nợ; vốn sử dụng để mua nợ; xử lý các khoản nợ xấu đã mua; cũng như phân cấp trách nhiệm của các đơn vị thuộc NHNN, NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố, VAMC, TCTD trong việc tổ chức thực hiện mua nợ xấu theo giá thị trường.

Theo quy định tại Nghị định 53 về xử lý tài sản bảo đảm (TSBĐ)của các khoản nợ xấu mà VAMC đã mua, trường hợp không có thỏa thuận của các bên về xử lý TSBĐ, việc xử lý tài sản bảo đảm được thực hiện thông qua các phương thức bán đấu giá công khai. Và Nghị định 34 cũng quy định 3 trường hợp được coi là bán đấu giá không thành gồm: 1- Không có người tham gia đấu giá; 2- Không có người trả giá tại cuộc bán đấu giá; 3- Các trường hợp bán đấu giá không thành khác theo quy định của pháp luật về bán đấu giá.

Ngoài ra, Nghị định 34 cũng nới thời hạn của trái phiếu đặc biệt dùng để mua nợ xấu của các tổ chức tín dụng đang thực hiện phương án tái cơ cấu hoặc đang gặp khó khăn về tài chính lên tối đa là 10 năm; đồng thời, cho phép tổ chức tín dụng được phép mua lại các khoản nợ xấu từ VAMC trước thời điểm đến hạn của trái phiếu đặc biệt.

Để có thể mua - bán nợ xấu theo giá thị trường phụ vào năng lực và cơ chế hoạt động của VAMC, các tổ chức tín dụng, các ngân hàng, chủ tài sản cầm cố cho khoản nợ, các tầng nấc cơ quan thi hành pháp luật và tình hình thực tế trên thị trường bất động sản; hệ thống khuôn khổ pháp luật đầy đủ để có thể giải quyết các tranh chấp, phải có cơ chế phá sản và xử lý tài sản thế chấp…

Khi mua bán nợ theo giá thị trường, đòi hỏi nâng tầm năng lực và trách nhiệm của VAMC khi đưa ra mức giá mua - bán sát thực, đảm bảo quyền lợi của các bên liên quan, cũng như đảm bảo an toàn hiệu quả của bản thân. Việc đấu giá nợ xấu và TSBĐ của khoản nợ xấu mà VAMC đã mua phải tuân theo các nguyên tắc quy định tại Luật Đấu giá tài sản, nhưng cần có quy định riêng về trình tự, thủ tục đấu giá loại tài sản đặc thù này, nhằm đảm bảo việc xử lý nợ xấu nhanh chóng, hiệu quả, góp phần lành mạnh hóa hoạt động của hệ thống tín dụng và nền kinh tế. Cần làm rõ trách nhiệm của các bên, sau khi mua đứt bán đoạn các khoản nợ, để tránh xảy ra tranh chấp, kiện tụng. Đồng thời, tạo điều kiện cho nhà đầu tư nước ngoài tham gia đảm bảo công khai, minh bạch trong quá trình mua bán nợ theo giá thị trường, góp phần đẩy nhanh quá trình xử lý nợ xấu trong thời gian tới.

Mua bán nợ theo giá thị trường thực chất là chuyển đổi từ cách mua mang tính hành chính, không thương lượng về giá, không tính toán đến khả năng thu hồi nợ từ thanh lý tài sản bảo đảm…, sang cách mua đứt bán đoạn, mua bằng tiền “tươi thóc thật”, “thuận mua vừa bán” sát với giá trị thật, tùy khả năng thu hồi nợ và giá trị tài sản nợ được xác định qua tự định giá thỏa thuận hoặc thuê tư vấn bên ngoài, nhất là qua đấu giá công khai, minh bạch, thực chất.  Đối tượng nợ thuộc diện được mua bán theo giá thị trường phải có khả năng thu hồi, có TSBĐ, đầy đủ giấy tờ pháp lý.

Với cách mua bán này, TCTD sẽ bán đứt món nợ cho VAMC, sau đó VAMC có thể thanh lý tài sản để thu hồi số tiền đã bỏ ra hay tiếp tục bán món nợ này cho nhà đầu tư mới. VAMC cũng có thể giúp con nợ phục hồi khả năng tài chính qua việc chuyển đổi món nợ này thành cổ phần hay tái cơ cấu. Với cơ chế mới, thỏa thuận mua bán nợ xấu có thể sẽ nhiều hơn hoặc ít hơn, nhưng với mức giá sát thực tế hơn, thị trường mua bán nợ thực sự với nhiều thành phần có thể tham gia cũng sẽ nhận được nhiều xung lực tích cực hơn.

Nợ xấu là rủi ro nhưng cũng là cơ hội đầu tư thu lợi nhuận và chỉ có thể thấy được khi có thị trường mua bán nợ minh bạch. Mua - Bán nợ xấu theo giá thị trường và phát triển thị trường mua bán nợ là những bước đi mới, cách thức mới xử lý các khoản nợ xấu triệt để và thực chất, tạo động lực mới và áp lực cần thiết cho phát triển các thể chế kinh tế thị trường ngày càng  đầy đủ và lành mạnh ở Việt Nam.

 

Năng lượng Mới 537

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▼200K 74,200 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▼200K 74,100 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼500K 84.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼15K 7,510 ▼15K
Trang sức 99.9 7,295 ▼15K 7,500 ▼15K
NL 99.99 7,300 ▼15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Cập nhật: 25/04/2024 21:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▼500K 84,300 ▼200K
SJC 5c 82,000 ▼500K 84,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▼500K 84,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,132 16,152 16,752
CAD 18,163 18,173 18,873
CHF 27,176 27,196 28,146
CNY - 3,428 3,568
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,232 26,442 27,732
GBP 31,035 31,045 32,215
HKD 3,108 3,118 3,313
JPY 158.78 158.93 168.48
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,222 2,342
NZD 14,755 14,765 15,345
SEK - 2,240 2,375
SGD 18,046 18,056 18,856
THB 630.48 670.48 698.48
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 21:00