Xe ôtô nhập khẩu tăng ‘đột biến’: Nên mừng hay lo?

13:46 | 07/12/2015

1,017 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tổng kim ngạch xe ô tô nhập khẩu về Việt Nam trong năm 2015 ước tính có thể lên đến 3 tỷ USD không bất thường dưới góc nhìn của chuyên gia kinh tế.  
xe oto nhap khau tang dot bien nen mung hay lo Xa vời giấc mơ ôtô "made in Vietnam"
xe oto nhap khau tang dot bien nen mung hay lo Nhập khẩu xe cũ bị lợi dụng?
xe oto nhap khau tang dot bien nen mung hay lo Nhập khẩu ô tô lập kỷ lục đáy mới

Chạy đua với… thuế

Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê, tổng kim ngạch nhập khẩu ô tô 11 tháng năm 2015 ước tính khoảng gần 3 tỷ USD, tăng 91% và số lượng xe nhập về 11 tháng đạt 112.000 chiếc, tăng 82,8% so với cùng kỳ.

Những con số trên được đánh giá là cao nhất trong vòng 3 năm trở lại đây. Dự báo đến cuối năm, lượng ô tô nhập khẩu vẫn sẽ ở mức tăng cao, thậm chí có thể đột biến về số lượng. Một trong những nguyên nhân khiến lượng xe ô tô nguyên chiếc nhập khẩu tăng cao do thay đổi trong cách tính thuế tiêu thụ đặc biệt.

Từ ngày 1/1/2016, thuế tiêu thụ đặc biệt đối với ôtô nhập khẩu nguyên chiếc sẽ được tính trên giá bán của nhà nhập khẩu. Việc đánh thuế này đã khiến cho giá ô tô nhập nguyên chiếc tăng đáng kể từ 10-30% tuỳ chủng loại và dung tích xi-lanh động cơ.

xe oto nhap khau tang dot bien nen mung hay lo
Hãng ô tô trong nước sẽ phải cạnh tranh với 2 đối thủ đến từ Thái Lan và Indonesia.

Chính vì điều này, lượng ô tô nhập khẩu từ nay đến cuối năm vẫn sẽ còn tiếp tục tăng ở mức cao đột biến do các đại lý và người dân tranh thủ chạy đua với cách tính thuế mới. TS Trần Du Lịch, chuyên gia kinh tế, Phó trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội TP HCM phân tích, trong thời gian tới, khả năng những dòng xe có dung tích từ 2.000 phân khối trở lên được Quốc Hội phê chuẩn tăng thuế thu nhập đặc biệt khá cao để không tạo một sự giảm giá đột biến đối với các loại xe ô tô.

Tính theo tỷ lệ bình quân, lượng xe ô tô nhập khẩu về so với dân số Việt Nam là không lớn. Trong thời gian tới, số lượng xe nhập khẩu về Việt Nam vẫn sẽ còn tiếp tục tăng mạnh. Nhiều câu hỏi vẫn còn đặt ra đối với nền kinh tế trong nước đang ở mức tăng trưởng chậm, người dân lấy đâu ra tiền để mua những món hàng được xem là “xa xỉ phẩm”? Nếu đã có câu hỏi thì ắt phải có câu trả lời. TS Trần Du Lịch phân tích: “Ở nền kinh tế thị trường, xe ô tô nhập khẩu chịu hàng rào thuế và việc người dân có tiền mua là lẽ bình thường, đâu ai cấm được người dân có nhu cầu nhập xe”.

Đối với cách áp thuế, nhà nước không thể tăng hơn và chính sách không thể làm khác được. Việt Nam đã mở cửa và đã có hàng rào thuế quan. Ô tô nhập khẩu được ví như câu chuyện vì sao Việt Nam đã sản xuất tăm lại đi nhập cây tăm? Thực tế các nước trên thế giới, những mặt hàng nước sở tại sản xuất được thì họ vẫn có thể nhập khẩu chính mặt hàng đó ở các quốc gia khác sản xuất và Việt Nam không là ngoại lệ. TS Trần Du Lịch nói: “Hàng rào thuế tiêu thụ đặc biệt sẽ được tính rất cao nhưng những người có nhiều tiền muốn mua xe siêu sang là bình thường”.

Mơ ước xe hơi trong tâm lý tiêu dùng của người dân

Nhu cầu của người dân ngày càng tăng cao theo thu nhập. Những nước đang phát triển cũng đều có từng giai đoạn cân bằng trong việc xuất khẩu và nhập khẩu các mặt hàng. Hơn 20 năm trước, Thái Lan luôn ở trong tình trạng kẹt xe do lượng ô tô tăng chóng mặt nhưng sau đó, tình trạng trên cũng đã giảm nhờ một số chính sách cải thiện giao thông phục vụ cho người dân đi “xe 4 bánh”.

Trở lại vấn đề nhập khẩu xe hơi tăng mạnh trong năm 2015, TS Trần Du Lịch đã đưa ra một ví dụ: “Người dân lúc khó khăn là đi xe đạp, có tiền 1 ít lại mơ xe máy và khá một tí rồi mơ đến xe hơi. Đây là tâm lý tiêu dùng của người dân và trong kinh doanh gọi là xu hướng tiêu thụ khi thu nhập tăng đối với một bộ phận người dân”.

xe oto nhap khau tang dot bien nen mung hay lo
TS Trần Du Lịch.

TS Trần Du Lịch cũng phản bác về tên gọi “ngành công nghiệp ô tô” ở Việt Nam. Thực sự hiện nay, ngành công nghiệp ô tô đối với xe dưới 9 chỗ ngồi không thể gán cho cái mác là ngành công nghiệp. Đối với xe dưới 9 chỗ ngồi do tỷ lệ nội địa hóa không nhiều và bản chất thực của xe dưới 9 chỗ ngồi sản xuất trong nước hay nhập khẩu chênh lệch với nhau không bao nhiêu.

Người tiêu dùng mang tâm lý xe dưới 9 chỗ ngồi sản xuất trong nước không khác so với xe nhập khẩu do tỷ lệ nội địa hóa chỉ 10% nên không thể gọi là ngành công nghiệp ô tô. “Về bản chất, với tỷ lệ nội địa hóa như vậy thì giữa xe trong nước và nhập khẩu vẫn không chênh lệch nhau về bản chất, nói nôm na là như thế. Ngành công nghiệp ô tô Việt Nam phải gọi tên là ngành Công nghiệp lắp ráp ô tô mới đúng”, TS Trần Du Lịch nói.

Sau năm 2018, các hãng sản xuất ô tô trong nước sẽ phải cạnh tranh gay gắt với Thái Lan và Indonesia. Lộ trình giảm thuế đến năm 2018 đã sẵn sàng. Chắc chắn, các hãng sản xuất ô tô trong nước phải “chạy đua” để cạnh tranh nhưng chỉ đối với những dòng xe dưới “hai chấm”. Các doanh nghiệp sản xuất ô tô trong nước đều đã biết nhưng đưa ra những chiêu “chống đỡ” như thế nào là ở các doanh nghiệp.

Kịch bản cho thị trường ô tô thực tế đang diễn ra với tỷ lệ ô tô nhập khẩu ồ ạt về Việt Nam như thời gian qua. Ở trong nước, hai công ty lắp ráp ô tô được xếp hàng đầu là Trường Hải và Toyota Việt Nam. Hai hãng này cũng đã có những lộ trình để rút ngắn chênh lệch giá, chủ yếu cạnh tranh với 2 đối thủ Thái Lan và Indonesia. Đối với các quốc gia khác, lộ trình giảm giá còn lâu.

“Tôi xin nhắc lại, đến năm 2018, các hãng ô tô trong nước phải cạnh tranh gay gắt với các hãng ô tô đến từ cộng đồng ASEAN chứ không phải tất cả các quốc gia khác trên thế giới”, TS Trần Du Lịch kết thúc vấn đề.

xe oto nhap khau tang dot bien nen mung hay lo

Nhập khẩu ô tô lập kỷ lục đáy mới

Trong tháng 2, lượng ô tô nguyên chiếc các loại nhập khẩu vào Việt Nam rơi xuống mức dưới 1.500 chiếc, giảm một nửa so với hồi tháng 1. Điểm đáng chú ý là sự áp đảo của xe nhập khẩu từ các nước ASEAN nói chung và Thái Lan nói riêng.

xe oto nhap khau tang dot bien nen mung hay lo

Thuế nhập khẩu ô tô giảm còn 50% vào năm 2014

Theo dự thảo thông tư về biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại hàng hoá ASEAN 20122014, đa số mặt hàng trong nhóm ô tô nhập khẩu nguyên chiếc dự kiến sẽ giảm thuế xuống còn 50% vào năm 2014.

xe oto nhap khau tang dot bien nen mung hay lo

"Siết” nhập khẩu ô tô không phải để "giết” doanh nghiệp

Thời gian gần đây, nhiều doanh nghiệp nhập khẩu ôtô trong nước cho rằng Thông tư 20/2011/TTBCT đang làm khó doanh nghiệp. Bộ Công Thương tái khẳng định, việc quản lý ôtô nhập khẩu chỉ làm lành mạnh hóa thị trường và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

Hưng Long

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 75,200 ▲800K 76,300 ▲700K
Nguyên liệu 999 - HN 75,100 ▲800K 76,200 ▲700K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 19/04/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 75.100 ▲300K 77.100 ▲300K
TPHCM - SJC 81.900 ▼200K 83.900 ▼200K
Hà Nội - PNJ 75.100 ▲300K 77.100 ▲300K
Hà Nội - SJC 81.900 ▼200K 83.900 ▼200K
Đà Nẵng - PNJ 75.100 ▲300K 77.100 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 81.900 ▼200K 83.900 ▼200K
Miền Tây - PNJ 75.100 ▲300K 77.100 ▲300K
Miền Tây - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 75.100 ▲300K 77.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.900 ▼200K 83.900 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 75.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.900 ▼200K 83.900 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 75.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 75.000 ▲300K 75.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.600 ▲220K 57.000 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 43.090 ▲170K 44.490 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.280 ▲120K 31.680 ▲120K
Cập nhật: 19/04/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,505 ▲70K 7,720 ▲70K
Trang sức 99.9 7,495 ▲70K 7,710 ▲70K
NL 99.99 7,500 ▲70K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,480 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,570 ▲70K 7,750 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,570 ▲70K 7,750 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,570 ▲70K 7,750 ▲70K
Miếng SJC Thái Bình 8,220 ▲10K 8,410 ▲10K
Miếng SJC Nghệ An 8,220 ▲10K 8,410 ▲10K
Miếng SJC Hà Nội 8,220 ▲10K 8,410 ▲10K
Cập nhật: 19/04/2024 10:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,000 ▲300K 76,900 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,000 ▲300K 77,000 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 74,900 ▲300K 76,200 ▲300K
Nữ Trang 99% 73,446 ▲297K 75,446 ▲297K
Nữ Trang 68% 49,471 ▲204K 51,971 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 29,429 ▲126K 31,929 ▲126K
Cập nhật: 19/04/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,848.44 16,008.53 16,523.99
CAD 18,002.36 18,184.20 18,769.72
CHF 27,268.74 27,544.18 28,431.08
CNY 3,443.73 3,478.52 3,591.07
DKK - 3,558.91 3,695.62
EUR 26,352.90 26,619.09 27,801.05
GBP 30,791.76 31,102.78 32,104.27
HKD 3,166.76 3,198.75 3,301.74
INR - 303.56 315.74
JPY 159.84 161.45 169.19
KRW 15.86 17.62 19.22
KWD - 82,319.95 85,620.80
MYR - 5,260.81 5,376.16
NOK - 2,253.01 2,348.94
RUB - 258.21 285.88
SAR - 6,765.81 7,037.11
SEK - 2,265.27 2,361.72
SGD 18,183.16 18,366.83 18,958.22
THB 610.27 678.08 704.12
USD 25,103.00 25,133.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,940 16,040 16,490
CAD 18,178 18,278 18,828
CHF 27,663 27,768 28,568
CNY - 3,471 3,581
DKK - 3,569 3,699
EUR #26,540 26,575 27,835
GBP 31,133 31,183 32,143
HKD 3,173 3,188 3,323
JPY 162.04 162.04 169.99
KRW 16.5 17.3 20.1
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,255 2,335
NZD 14,646 14,696 15,213
SEK - 2,256 2,366
SGD 18,176 18,276 19,006
THB 636.72 681.06 704.72
USD #25,160 25,160 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25235 25285 25435
AUD 16005 16055 16460
CAD 18234 18284 18685
CHF 27942 27992 28405
CNY 0 3476.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26752 26802 27312
GBP 31327 31377 31829
HKD 0 3115 0
JPY 163.52 164.02 168.55
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14702 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18476 18476 18832
THB 0 649.7 0
TWD 0 777 0
XAU 8200000 8200000 8380000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 10:00