WTO giảm dự báo tăng trưởng toàn cầu

12:11 | 28/09/2016

178 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tổ chức Thương mại thế giới đã thay đổi mức dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu năm nay xuống hơn một phần ba trong thông báo ngày 28/9.

Điều này phản ánh mức tăng trưởng chậm của Trung Quốc và lượng hàng hoá nhập khẩu vào Mỹ giảm.

Tỷ lệ tăng trưởng mới được xác định là 1,7%, thấp hơn mức tăng trưởng cũ được Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) dự báo là 2,8% vào tháng 4/2016. Đây là lần đầu tiên sau 15 năm tăng trưởng kinh tế toàn cầu chậm lại do giao dịch thương mại trì trệ.

"Con số này sẽ là hồi chuông cảnh tỉnh cho chính phủ các nước", Tổng giám đốc WTO Roberto Azevedo cho biết như vậy trong báo cáo thương mại sáu tháng đầu năm.

"Chúng ta phải đảm bảo rằng sẽ không có những chính sách bất hợp lý để làm cho tình hình tồi tệ thêm, không chỉ trong thương mại mà còn liên quan đến những những chính sách về tạo việc làm và phát triển kinh tế trong một nền kinh tế mở toàn cầu", ông Azevedo nhận xét.

tin nhap 20160928120930
Dự báo kinh tế giảm phản ánh mức tăng trưởng chậm của Trung Quốc và lượng hàng hoá nhập khẩu vào Mỹ giảm.

Tuy chính phủ các nước phủ nhận chủ nghĩa bảo hộ này, số liệu cho thấy trao đổi thương mại toàn cầu không còn đi trước tăng trưởng kinh tế như lúc trước. Từ trước đến nay, trao đổi thương mại thường tăng trưởng nhanh hơn 1,5 lần so với tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và con số này là 2 lần khi xu hướng toàn cầu hoá tăng tốc vào những năm 1990.Báo cáo cũng đưa ra lo ngại về việc chính phủ các nước đang áp đặt thêm nhiều rào cản để bảo hộ cho các ngành công nghiệp nội địa trong bối cảnh kinh tế khó khăn và tiêu dùng trong nước được ưu tiên hơn. Điều này đi ngược lại xu hướng toàn cầu hoá trong thương mại vốn được tổ chức WTO thúc đẩy lâu nay.

Năm nay, thương mại toàn cầu chỉ tăng trưởng bằng 80% so với kinh tế, một bước lùi của toàn cầu hoá từ năm 2001 và là lần thứ hai trong lịch sử từ năm 1982.

Ông Avezedo nói rằng lợi ích thương mại phải được phân bổ rộng rãi cho tất cả các bên, từ những nước nghèo, doanh nghiệp vừa và nhỏ cho đến các tổ chức, cá nhân khởi nghiệp. Câu nói này nhằm phản bác lại các chỉ trích rằng các buổi họp thảo luận thương mại kín của WTO chỉ nhằm phục vụ lợi ích của các tập đoàn lớn.

WTO cũng cho biết mức dự báo tăng trưởng mới cho 2017 cũng sẽ thấp hơn trước, chỉ 1,8 đến 3,1% thay cho mức 3,6% được đưa ra vào tháng 4.

Vĩnh Viễn (theo CNBC)

VNE

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 19/04/2024 11:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 11:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,485 ▲50K 7,700 ▲50K
Trang sức 99.9 7,475 ▲50K 7,690 ▲50K
NL 99.99 7,480 ▲50K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,460 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,550 ▲50K 7,730 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,550 ▲50K 7,730 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,550 ▲50K 7,730 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Cập nhật: 19/04/2024 11:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,000 ▲300K 76,900 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,000 ▲300K 77,000 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 74,900 ▲300K 76,200 ▲300K
Nữ Trang 99% 73,446 ▲297K 75,446 ▲297K
Nữ Trang 68% 49,471 ▲204K 51,971 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 29,429 ▲126K 31,929 ▲126K
Cập nhật: 19/04/2024 11:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,012 16,112 16,562
CAD 18,213 18,313 18,863
CHF 27,574 27,679 28,479
CNY - 3,474 3,584
DKK - 3,577 3,707
EUR #26,598 26,633 27,893
GBP 31,207 31,257 32,217
HKD 3,175 3,190 3,325
JPY 161.48 161.48 169.43
KRW 16.57 17.37 20.17
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,261 2,341
NZD 14,705 14,755 15,272
SEK - 2,264 2,374
SGD 18,210 18,310 19,040
THB 637.31 681.65 705.31
USD #25,175 25,175 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25230 25280 25470
AUD 16028 16078 16483
CAD 18247 18297 18699
CHF 27852 27902 28314
CNY 0 3477.8 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26783 26833 27335
GBP 31358 31408 31861
HKD 0 3115 0
JPY 163.06 163.56 179.85
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14733 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18493 18493 18844
THB 0 649.6 0
TWD 0 777 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 11:45