“Vương quốc” cây kiểng tất bật ươm giống sau đợt hạn, mặn

06:48 | 29/05/2016

701 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Đợt hạn hán, xâm nhập mặn khốc liệt vừa qua, “vương quốc” cây giống chợ Lách (Bến Tre) bị thiệt hại nặng nề. Nguồn cây giống khan hiếm, đẩy giá tăng cao nên nông dân đang “chạy đua” với thời gian để ươm giống cung ứng ra thị trường.

Những ngày này, đi dọc tuyến Quốc lộ 57 qua các xã Sơn Định, Hòa Nghĩa, Vĩnh Thành, Long Thới… (huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre) sẽ dễ dàng bắt gặp nông dân tất bật ươm giống, vô bầu cây con. Nơi đây nổi tiếng từ lâu đời chuyên cung ứng cây giống cho thị trường trong cả nước và xuất khẩu.

Ông Nguyễn Văn Nam, ngụ xã Hòa Nghĩa cho biết: “Sau đợt xâm nhập mặn vừa qua, cây chôm chôm, bơ, sầu riêng bị thiệt hại nặng nề nhất nên giờ đã khan hàng. Hầu hết các loại cây giống đều tăng giá nên nông dân đang tranh thủ mấy ngày mưa dầm, nước ngọt trở lại để tích trữ trong mương vườn rồi ươm cây giống bán vì nhu cầu rất lớn”.

Theo ông Nam, hiện tại, cây sầu riêng giống sốt giá nhất với cây loại 1 trên 100 ngàn đồng, loại 2 từ 70 đến 80 ngàn đồng, tăng gần gấp đôi so với cùng kỳ.

tin nhap 20160529064344
Chuẩn bị bầu để ươm cây con.
Gia đình ông Nguyễn Văn Liệt (ngụ Tân Thiềng, Chợ Lách, Bến Tre) cũng tất bật ươm hơn chục ngàn cây na con mới hơn 10 ngày tuổi. Ông Liệt cho biết: “Vùng này sản xuất cây giống cung ứng cho thị trường trong cả nước nên khi bị thiệt hại do hạn, mặn là một số cây bị “cháy” hàng. Vì vậy, tôi tranh thủ ươm thêm mấy ngàn cây na con để cung ứng cho các vựa lớn”.
 
tin nhap 20160529064344
Tất bật ươm cây con sau đợt hạn, mặn.

Tuy nhiên, theo nhiều nhà vườn, 2 mặt hàng khan hiếm nhất là cây sầu riêng và chôm chôm ít nhất 3 tháng nữa mới có hàng. Vì vậy, khi khách hàng đặt với số lượng lớn họ không dám nhận lời vì không có hàng giao.

Ông Trịnh Văn Trí, chủ cơ sở sản xuất cây giống Hương Cái Mơn (xã Vĩnh Thành, Chợ Lách, Bến Tre) cho biết: “Hiện tại, hầu hết các mặt hàng cây giống đều tăng, trong đó nhiều nhất là sầu riêng tăng 100%; chôm chôm, bơ tăng trên dưới 50%... Nguyên nhân chủ yếu do hạn, mặn vừa qua làm cây giống chết nên thiếu hàng”.

Cơ sở cây giống của ông Trí chủ yếu bán ra thị trường Tây Nguyên và một phần xuất khẩu sang Campuchia nên đang tất bật sản xuất để cung ứng ra thị trường.

tin nhap 20160529064344
Ông Liệt còn hơn 6.000 cây na giống được "cứu sống" sau đợt hạn, mặn bán được giá cao.
Ông Nguyễn Hoàng Viễn, Phó Chủ tịch UBND xã Hòa Nghĩa (huyện Chợ Lách) cho biết: “Đợt hạn, mặn vừa rồi trên địa bàn xã không chỉ thiệt hại về cây giống mà cả cây ăn trái cũng bị héo lá, chết, giảm năng suất. Khi vừa có mưa xuống, có nước ngọt nên người dân tranh thủ khôi phục sản xuất cây giống bán ra thị trường”.
 
tin nhap 20160529064344
Vận chuyển cây giống cung ứng ra thị trường.

Theo thống kê sơ bộ của phòng NN&PTNT huyện Chợ Lách, tổng diện tích đất nông nghiệp bị nhiễm mặn đã lên đến 8.000 ha, trong đó có 4.000 ha nhiễm mặn nặng từ 1,5 - 2,5%. Đây là năm mặn xâm nhập sâu và cao nhất trong vòng 20 năm qua, người dân trong huyện chưa kịp ứng phó nên thiệt hại lớn.

Đến nay, toàn huyện đã có trên 109.000 cây giống thành phẩm, gốc ghép sầu riêng, xoài, cây có múi, hoa kiểng…chết rụi và hơn 150.000 cây giống bị cháy lá, giảm khả năng sinh trưởng với thiệt hại hàng chục tỷ đồng.

Minh Giang

Dân trí

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 19/04/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,485 ▲50K 7,700 ▲50K
Trang sức 99.9 7,475 ▲50K 7,690 ▲50K
NL 99.99 7,480 ▲50K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,460 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,550 ▲50K 7,730 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,550 ▲50K 7,730 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,550 ▲50K 7,730 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Cập nhật: 19/04/2024 13:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,000 ▲300K 76,900 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,000 ▲300K 77,000 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 74,900 ▲300K 76,200 ▲300K
Nữ Trang 99% 73,446 ▲297K 75,446 ▲297K
Nữ Trang 68% 49,471 ▲204K 51,971 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 29,429 ▲126K 31,929 ▲126K
Cập nhật: 19/04/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,040 16,140 16,590
CAD 18,227 18,327 18,877
CHF 27,564 27,669 28,469
CNY - 3,476 3,586
DKK - 3,578 3,708
EUR #26,600 26,635 27,895
GBP 31,220 31,270 32,230
HKD 3,176 3,191 3,326
JPY 161.53 161.53 169.48
KRW 16.63 17.43 20.23
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,260 2,340
NZD 14,721 14,771 15,288
SEK - 2,265 2,375
SGD 18,226 18,326 19,056
THB 637.12 681.46 705.12
USD #25,185 25,185 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25230 25280 25470
AUD 16028 16078 16483
CAD 18247 18297 18699
CHF 27852 27902 28314
CNY 0 3477.8 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26783 26833 27335
GBP 31358 31408 31861
HKD 0 3115 0
JPY 163.06 163.56 179.85
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14733 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18493 18493 18844
THB 0 649.6 0
TWD 0 777 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 13:00