Phát triển doanh nghiệp tại TP Hồ Chí Minh

Vướng nhiều rào cản

18:20 | 30/09/2017

566 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Các chuyên gia kinh tế cho rằng, sự phát triển doanh nghiệp (DN) trên địa bàn TP HCM chưa xứng tầm. Không chỉ khó khăn trong việc chuyển đổi hộ kinh doanh cá thể lên DN, vấn đề về thủ tục hành chính đang là rào cản lớn đối với quá trình phát triển DN.  

Ngại chuyển đổi mô hình kinh doanh

Sở Kế hoạch và Đầu tư TP HCM thông tin, thời gian qua, thành phần kinh tế tư nhân từ chỗ chiếm tỷ trọng 41,6% năm 2009, đến năm 2015 đã chiếm tỷ trọng 50,1% trong cơ cấu GDP của thành phố. Dự báo, số DN thành lập mới sẽ tiếp tục tăng.

vuong nhieu rao can
Nhiều hộ kinh doanh cá thể không muốn chuyển đổi thành DN

Mong muốn cộng đồng DN lớn mạnh, TP HCM đưa ra chỉ tiêu, phấn đấu đến năm 2020 sẽ có 500.000 DN, bằng 1/2 tổng số DN của cả nước. Bởi vì nhìn vào dư địa phát triển cho thấy, có nhiều nguồn để phát triển DN như: DN đang hoạt động, cá nhân khởi nghiệp, hộ kinh doanh cá thể, sự chuyển dịch từ các thành phần kinh tế khác. Trong đó, hộ kinh doanh cá thể được xem như tiềm năng lớn cho chủ trương xây dựng cộng đồng DN phát triển mạnh.

Tuy nhiên, có khá nhiều ý kiến e ngại kế hoạch đó khó hoàn thành. Ông Nguyễn Đình Tuệ - Giám đốc Trung tâm Dịch vụ hỗ trợ DN nhỏ và vừa TP HCM - cho biết, 5 tháng đầu năm 2017, cả thành phố chuyển đổi được 400 hộ kinh doanh cá thể lên DN, chỉ đạt hơn 3% kế hoạch. Các quận, huyện cũng nỗ lực tuyên truyền, vận động song hiệu quả không cao. 7 tháng năm 2017, quận 11 vận động được 45 hộ kinh doanh chuyển lên thành DN, chiếm 11% tổng số 409 DN thành lập mới. Quận 4 có 611 DN thành lập mới, nâng tổng số DN toàn quận lên 3.240 DN, trong đó chỉ vận động được 11 hộ kinh doanh cá thể chuyển sang DN, đạt 3,32% so với chỉ tiêu thành phố giao (331 DN)...

Thực tế, nhu cầu chuyển đổi lên DN của các hộ kinh doanh cá thể chưa nhiều và có tâm lý e ngại, lý do: Phần lớn các hộ kinh doanh nhỏ và siêu nhỏ, lao động thường xuyên biến động. Vấn đề mấu chốt là hộ kinh doanh ngại chuyển lên DN vì sợ phát sinh thêm chi phí thuê kế toán, đầu tư trang thiết bị, máy móc, phương tiện… làm giảm lợi nhuận.

Rào cản từ thủ tục hành chính

Các chuyên gia kinh tế cho rằng, sự phát triển DN trên địa bàn TP HCM chưa xứng tầm. Không chỉ khó khăn về việc chuyển đổi hộ kinh doanh cá thể lên DN, vấn đề về thủ tục hành chính cũng đang là rào cản lớn đối với sự phát triển của DN. Điều này tạo sự quan ngại về việc đạt mục tiêu phát triển 500.000 DN vào năm 2020.

vuong nhieu rao can
DN làm thủ tục tại Sở Kế hoạch và Đầu tư TP HCM

“Thành phố ban hành khá nhiều chính sách hỗ trợ, nhưng khả năng tiếp cận chính sách vẫn là câu hỏi lớn. Khó khăn về chính sách, vốn… là lý do mà DN ngại phát triển quy mô, mở rộng sản xuất kinh doanh. Đặc biệt, thủ tục hành chính rườm rà đang là rào cản lớn nhất khiến hộ kinh doanh cá thể không muốn chuyển đổi lên DN nhỏ, còn DN nhỏ và vừa ngại phát triển lên thành DN lớn”- TS Chuyên gia kinh tế Huỳnh Thanh Điền chia sẻ.

Mong muốn cộng đồng DN lớn mạnh, TP HCM đưa ra chỉ tiêu, phấn đấu đến năm 2020 sẽ có 500.000 DN, bằng 1/2 tổng số DN của cả nước.

Đồng quan điểm, TS Nguyễn Văn Trình - Phó viện trưởng Viện Nghiên cứu phát triển TP HCM - cho rằng, mặc dù thành phố là đầu tàu kinh tế của cả nước nhưng các chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) có điểm ngày càng thấp so với các tỉnh, thành phố khác. Tình trạng làm khó DN, phí bôi trơn, chi phí không chính thức trở thành gánh nặng đối với DN.

Ông Nguyễn Đình Tuệ nhận xét: Có quá nhiều thủ tục hành chính cản trở DN. Cách làm hiện nay là rà soát để giảm thủ tục hành chính nhưng chỉ giảm được số lượng không đáng kể rồi lại tăng trở lại. Chưa hết, cơ chế một cửa nhưng vẫn giữ nguyên các công đoạn trong quy trình thủ tục hành chính cũ thì chi phí không chính thức và chi phí thời gian không thay đổi nhiều.

Trước hàng loạt khó khăn hiện nay mà DN đang phải đối mặt, không ít ý kiến băn khoăn về tính khả thi của mục tiêu đến năm 2020 phát triển 500.000 DN của TP HCM. Vấn đề đặt ra hiện nay là thành phố phải nỗ lực cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư. Theo đó, hướng đến xóa bỏ phần lớn các loại “giấy phép con”, cắt bỏ thủ tục hành chính không cần thiết nhằm nâng vai trò tự chịu trách nhiệm trước pháp luật của DN; xã hội hóa các hoạt động trợ giúp DN để làm thay thủ tục.

“TP HCM có rất nhiều việc cần phải làm để cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh. Cần đẩy mạnh rà soát các thủ tục hành chính để hợp lý hóa, đồng bộ các quy trình giải quyết thủ tục từ cấp thành phố đến quận, huyện, phường, xã trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin. Đơn cử, xây dựng Cơ quan Hải quan điện tử hiện đại, hoạt động trên nền tảng ứng dụng công nghệ thông tin và quản lý rủi ro với thủ tục đơn giản, minh bạch, hiện đại đạt chuẩn quốc tế, tiếp tục rút ngắn thời gian thông quan hàng hóa” - TS Nguyễn Văn Trình kiến nghị.

Theo số liệu thống kê, số DN thành lập mới của TP HCM năm 2014 là 25.000 DN, năm 2015: 31.000 DN, năm 2016: 36.000 DN. Đến cuối năm 2016, thành phố có tổng cộng gần 300.000 DN. Trong năm 2017 dự kiến sẽ có khoảng 43.500 DN thành lập mới.

Ông Nguyễn Văn Dũng - Trưởng ban Kinh tế ngân sách HĐND TP HCM: Để thực hiện mục tiêu 500.000 DN, UBND thành phố đã ban hành nhiều quyết định hỗ trợ DN, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh. Tuy nhiên, ngoài chính sách hỗ trợ của thành phố, DN cần chủ động sáng tạo, đổi mới nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh.

Thanh Hồ

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,210 ▲20K 8,400 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 8,210 ▲20K 8,400 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 8,210 ▲20K 8,400 ▲30K
Cập nhật: 20/04/2024 11:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 11:00