Vững vàng sự nghiệp cùng PVcomBank

14:54 | 29/03/2017

1,230 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Mạng việc làm và tuyển dụng lớn nhất thế giới CareerBuilder vừa công bố danh sách 100 nhà tuyển dụng được yêu thích nhất 2016 tại Việt Nam. Trong đó, Ngân hàng TMCP Đại chúng Việt Nam (PVcomBank) nằm trong Top 4 nhà tuyển dụng được yêu thích ngành Tài chính ngân hàng 2016.
vung vang su nghiep cung pvcombank
Trụ sở PVcomBank.

Chương trình khảo sát “Employer of Choice 2016 - Nhà tuyển dụng được yêu thích 2016” do CareerBuilder phối hợp cùng Công ty nghiên cứu thị trường Insight Asia thực hiện trên gần 4.000 người lao động và gần 200 doanh nghiệp thuộc các ngành nghề khác nhau tại Việt Nam, bao gồm: Tài chính ngân hàng, Bán sỉ/bán lẻ, Kỹ thuật - Công nghệ, Xây dựng - Bất động sản, Sản xuất và Tiêu dùng nhanh. Các doanh nghiệp được đánh giá dựa trên nhiều tiêu chí quan trọng, thể hiện rõ tất cả các khía cạnh của thị trường lao động như triển vọng nghề nghiệp, môi trường làm việc, kỳ vọng của người lao động về mức thu nhập, thời gian thăng tiến, quyết định thay đổi và lựa chọn công việc mới…

Sau quá trình khảo sát và thống kê chính xác, khách quan, PVcomBank đã vinh dự đứng vị trí thứ 31 trong Top 100 nhà tuyển dụng được yêu thích nhất và Top 4 nhà tuyển dụng được yêu thích nhất trong ngành Tài chính ngân hàng.

Những chuyển biến không ngừng của nền kinh tế và hành vi tiêu dùng của khách hàng đang ngày một thúc đẩy mạnh mẽ sự quan tâm và đầu tư cho chiến lược phát triển nguồn nhân lực của Ban lãnh đạo các doanh nghiệp, trong đó có PVcomBank.

Theo ông Lê Phi Hùng - Giám đốc Khối Quản trị Nguồn nhân lực PVcomBank: “Trong những năm qua, cùng với sự nỗ lực hoàn thiện hệ thống, phát triển hoạt động kinh doanh, PVcomBank cũng tập trung xây dựng và đổi mới các chính sách dành cho nhân sự. Với nguyên tắc tuyển dụng công khai, thu hút nhân tài, quan điểm tuyển dụng của PVcomBank là tuyển đúng người, đúng tiêu chuẩn, bố trí đúng việc nhằm phát huy năng lực, sở trường của các ứng viên. Tại PVcomBank, mỗi thành viên sẽ thấy rõ cơ hội thăng tiến và lộ trình phát triển nghề nghiệp của bản thân cùng những chế độ đãi ngộ và phúc lợi cạnh tranh, hoạt động phong trào văn hóa văn nghệ sôi nổi… Làm tất cả điều đó, PVcomBank đang cố gắng trở thành "Ngân hàng trọn đời" của mỗi cán bộ công nhân viên”.

Bên cạnh những đợt tuyển dụng công khai hàng năm, PVcomBank còn đẩy mạnh thu hút các sinh viên trẻ năng động và sáng tạo thông qua các chương trình đào tạo sinh viên tài năng, nhằm tạo điều kiện để các bạn khởi nghiệp và vững bước thăng tiến trên con đường sự nghiệp, tiếp cận với môi trường làm việc thực tế từ rất sớm.

Theo báo cáo khảo sát, nhân tố quan trọng tạo nên nhà tuyển dụng lý tưởng là cơ hội thăng tiến, môi trường làm việc thuận lợi, mức lương phù hợp và không phân biệt đối xử. Tiếp đến là sự cân bằng giữa công việc và cuộc sống, tính thú vị trong công việc, quan hệ tốt với quản lý, rồi mới đến bảo đảm việc làm ổn định.

Với khoảng 39% lượt bình chọn, Vinamilk giữ vị trí là Nhà tuyển dụng được yêu thích nhất, theo sau là Unilever, Nestlé, Coca-Cola và Viettel. Riêng trong lĩnh vực Tài chính ngân hàng, Top 5 Nhà tuyển dụng được yêu thích hàng đầu gồm có ACB, TechcomBank, SacomBank, PVcomBank và ANZ.

Được thành lập năm 2013, PVcomBank hoạt động theo phương châm “Ngân hàng không khoảng cách” và đang từng bước khẳng định uy tín và thương hiệu trên thị trường tài chính tiền tệ, cung cấp các dịch vụ chất lượng cao, tạo ra sự khác biệt trong phong cách phục vụ. PVcomBank hướng tới mục tiêu đứng trong Top 7 ngân hàng thương mại cổ phần lớn nhất Việt Nam vào năm 2020.

Ngọc Oanh

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 ▼350K 83,650 ▼350K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 ▼350K 83,650 ▼350K
Cập nhật: 19/04/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 ▲30K 7,670 ▲20K
Trang sức 99.9 7,455 ▲30K 7,660 ▲20K
NL 99.99 7,460 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Cập nhật: 19/04/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 ▲100K 76,700 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 ▲100K 76,800 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 74,700 ▲100K 76,000 ▲100K
Nữ Trang 99% 73,248 ▲99K 75,248 ▲99K
Nữ Trang 68% 49,335 ▲68K 51,835 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 29,345 ▲42K 31,845 ▲42K
Cập nhật: 19/04/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,987 16,007 16,607
CAD 18,161 18,171 18,871
CHF 27,468 27,488 28,438
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,541 3,711
EUR #26,236 26,446 27,736
GBP 31,088 31,098 32,268
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.35 160.5 170.05
KRW 16.23 16.43 20.23
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,223 2,343
NZD 14,712 14,722 15,302
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,112 18,122 18,922
THB 636.82 676.82 704.82
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 18:00