Vốn hóa của HOSE vượt 1,3 triệu tỉ đồng

15:10 | 26/07/2016

354 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
 Trong suốt 16 năm qua, HOSE có những dấu ấn riêng gắn liền với sự phát triển của thị trường chứng khoán cũng như của nền kinh tế Việt Nam trên nhiều phương diện.
tin nhap 20160726150248
Ảnh minh họa.

Ngày 20/7/2000, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán TP. HCM- tiền thân của Sở Giao dịch Chứng khoán TP. HCM (HOSE) chính thức đi vào hoạt động. 16 năm qua, với nỗ lực thực hiện sứ mệnh tổ chức điều hành thị trường an toàn, công khai, công bằng và minh bạch, HOSE đã đạt được bước tiến dài cùng với những chuyển mình ngày càng lớn mạnh của thị trường chứng khoán Việt Nam. Tính từ đầu năm đến ngày 20/7/2016, bình quân mỗi ngày có gần 133 triệu chứng khoán được giao dịch giá trị giao dịch bình quân ngày đạt 2.396 tỉ đồng. Giá trị vốn hóa thị trường của HOSE hiện nay đã vượt qua con số 1,3 triệu tỷ đồng, chiếm gần 90% tổng giá trị vốn hóa toàn thị trường và chiếm 28% GDP của cả nước. Trong suốt 16 năm qua, HOSE có những dấu ấn riêng gắn liền với sự phát triển của thị trường chứng khoán cũng như của nền kinh tế Việt Nam trên nhiều phương diện.

Quy mô và chất lượng thị trường không ngừng gia tăng

Khởi đầu với 2 mã cổ phiếu, sau 16 năm hoạt động, các hàng hóa cơ bản của thị trường tại HOSE đã khá hoàn thiện với 309 cổ phiếu, 38 trái phiếu (gồm trái phiếu chính quyền địa phương và trái phiếu doanh nghiệp), 1 quỹ hoán đổi danh mục (ETF) đang được niêm yết. Đã có trên 253 ngàn tỷ đồng được huy động trên HOSE thông qua các cuộc bán đấu giá cổ phần của các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa và các đợt phát hành thêm để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của các công ty niêm yết. Chất lượng thị trường cổ phiếu niêm yết tại HOSE tiếp tục được nâng cao, thể hiện ở chất lượng công bố thông tin được cải thiện rõ rệt, chất lượng công ty niêm tốt hơn, hoạt động quản trị công ty và minh bạch hóa theo thông lệ tốt đã bắt đầu có hiệu ứng lan tỏa, thu hút sự quan tâm ngày càng lớn của doanh nghiệp cũng như của xã hội.

Phương thức giao dịch và sản phẩm dịch vụ mới luôn được chú trọng triển khai

Đáng chú ý nhất là việc triển khai khớp lệnh liên tục vào năm 2007, giao dịch trực tuyến vào năm 2009, kéo dài thời gian giao dịch và áp dụng lệnh thị trường vào năm 2012 đã cải thiện đáng kể thanh khoản trên thị trường. Bên cạnh đó, HOSE đã tập trung các giải pháp phát triển thị trường cổ phiếu với việc thực hiện phân ngành các công ty niêm yết vào năm 2007 theo chuẩn VSIC và tiếp tục nâng chuẩn công bố chỉ số ngành theo chuẩn GICS của MSCI từ đầu năm 2016; tiên phong tính toán chỉ số bằng phương pháp dựa trên tỷ cổ phiếu tự do chuyển nhượng vào năm 2012 (VN30 Index) và năm 2014 (HOSE Index). Sản phẩm chứng chỉ quỹ hoán đổi danh mục ETF cũng được niêm yết và giao dịch đầu tiên trên Sở GDCK TP. HCM từ tháng 10/2014, cung cấp thêm công cụ và tiện ích cho nhà đầu tư trong quá trình tham gia giao dịch.

Hiện nay, HOSE đang xây dựng và hoàn thiện các điều kiện để triển khai đưa vào hoạt động sản phẩm chứng quyền có bảo đảm, dự kiến trong năm 2017 sẽ hoàn thành. Đây là một sản phẩm được giao dịch phổ biến tại 42/56 SGDCK thành viên của WFE, đặc biệt là thị trường Châu Âu và Châu Á.

Năm 2016, HOSE cũng được chọn là cơ quan điều phối dự án “Xây dựng năng lực về tài chính khí hậu cho Việt Nam” được tài trợ bởi Cơ quan hợp tác Hàn Quốc (KOICA) để triển khai các khóa đào tạo về Tài chính khí hậu cũng như Mô hình Giao dịch Phát thải khí carbon (ETS) với mục tiêu hỗ trợ Việt Nam trở thành trung tâm trong việc nghiên cứu, đào tạo và xây dựng mô hình thị trường cho hoạt động giao dịch quyền phát thải khí Carbon cho khu vực Đông Nam Á với giá trị ước tính lên đến 2000 tỉ USD vào năm 2020.

Tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng hiện đại

tin nhap 20160726150248
Trụ sở HOSE.

Đối với một Sở GDCK, cơ sở vật chất hạ tầng kỹ thuật và hệ thống công nghệ thông tin chính là cốt lõi trọng yếu trong việc vận hành và phát triển thị trường chứng khoán. Vì vậy, việc xây dựng một cơ sở hạ tầng hiện đại cho thị trường chứng khoán với 3 cấu phần chính đã được HOSE chú trọng triển khai trong những năm vừa qua bao gồm: Tòa nhà văn phòng làm việc – Exchange Tower, Trung tâm dữ liệu dự phòng và Hệ thống công nghệ thông tin đồng bộ cho toàn thị trường chứng khoán Việt Nam. Trong đó, Tòa nhà văn phòng Exchange Tower và Trung tâm Dữ liệu dự phòng đạt chuẩn quốc tế đã được hoàn thành đưa vào sử dụng, đảm bảo điều kiện hạ tầng để tiếp nhận hệ thống công nghệ thông tin mới.

Không ngừng mở rộng hợp tác quốc tế và hội nhập

HOSE đạt được nhiều bước tiến trong công tác quan hệ công chúng và truyền thông cũng như hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng. HOSE mở rộng quan hệ hợp tác song phương với … Sở Giao dịch chứng khoán và trên… tổ chức trong và ngoài nước; tham gia Hội nghị Tổng Giám đốc các SGDCK ASEAN và cũng là thành viên sáng lập của Sáng kiến Liên kết ASEAN năm 2007; trở thành thành viên của Hiệp hội các SGDCK châu Á và châu Đại Dương (AOSEF) từ năm 2008; chính thức làm thành viên của Hiệp hội các SGDCK Thế giới (WFE) từ cuối năm 2013; và trở thành đối tác của Sáng kiến các SGDCK bền vững (SSE) vào năm 2015.

Cùng với những thành tựu đã đạt được, HOSE đang tiếp tục tập trung vào việc củng cố và phát triển bền vững thị trường chứng khoán cơ sở, gia tăng quy mô, độ sâu, tính thanh khoản thị trường, rút ngắn khoảng cách so với các Sở GDCK trong khu vực, phấn đấu nằm trong top ASEAN 5 với quy mô giá trị vốn hoá thị trường cổ phiếu đạt trên 60% GDP và giá trị giao dịch bình quân phiên đạt mức 250 triệu USD/ ngày vào năm 2020 thông qua các kế hoạch đang triển khai nhằm đa dạng hoá sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu thị trường và dự kiến ra mắt chỉ số phát triển bền vững cho các công ty niêm yết trong năm 2017.

Bên cạnh đó, HOSE cũng tìm kiếm các giải pháp nhằm đẩy mạnh quy mô niêm yết và thanh khoản của thị trường trái phiếu doanh nghiệp. Trong thời gian tới, khi hệ thống công nghệ thông tin tích hợp, hiện đại từ nhà thầu KRX được HOSE triển khai vận hành đồng bộ cho toàn thị trường thì đây sẽ là nền tảng công nghệ để áp dụng các tiện ích mới và hiện đại về giao dịch, giám sát, công bố thông tin và phát triển các sản phẩm mới. Ngoài ra, các sản phẩm mang tính hỗ trợ kết nối giữa các thị trường như chứng chỉ lưu ký toàn cầu (DR) và các sản phẩm giao dịch xuyên biên giới giữa các Sở GDCK cũng sẽ được đẩy mạnh nghiên cứu nhằm tạo cơ hội hỗ trợ các doanh nghiệp nước ngoài niêm yết huy động vốn trên TTCK VN và doanh nghiệp Việt Nam huy động vốn và niêm yết trên TTCK quốc tế.

Hải Yến

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Cập nhật: 20/04/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 18:00