Vinamilk tiên phong với sữa A2

11:42 | 22/06/2018

814 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Vào những ngày đầu tháng 6 năm 2018, không khí nhộn nhịp và háo hức tràn ngập ga hàng hóa của sân bay quốc tế Nội Bài khi đón lô bò A2 thuần chủng đầu tiên của Việt Nam được nhập trực tiếp từ New Zealand bằng máy bay chuyên dụng của hãng hàng không Singapore Airlines. Đây chính là bước đi tiên phong của công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk trong việc mở rộng và đa đạng đàn bò sữa nhằm phụ vụ cho nhu cầu của đông đảo người tiêu dùng Việt Nam.
Vinamilk tiên phong với sữa A2
Các chuyên gia kiểm tra lại khoang chứa bò trong máy bay chuyên dụng trước khi chuyên chở các cô bò A2 về Việt Nam.

Bò A2 và sữa A2 là một khái niệm tuy mới nhưng thật sự lại có lịch sử khá lâu đời. Theo các nhà khoa học, hầu hết những giống bò thuần chủng nguyên thủy đều chỉ sản xuất sữa chứa đạm Beta-Casein A2. Tuy nhiên, theo quá trình tiến hóa của tự nhiên, trong sữa bò xuất hiện thêm đạm Beta-Casein A1 và cho tới hiện nay, trong sữa tươi thường đều có chứa song song cả 2 loại đạm A1 và A2. Trong một đàn bò ngẫu nhiên, không được chọn lựa, can thiệp thì tỉ lệ bò A2 chỉ là khoảng 30%

Hai loại đạm Beta-Casein A2 và A1 này chỉ khác nhau 1 amino acid, trong đó đạm A2 có chuỗi amino acid gần với sữa mẹ nên sẽ giúp người sử dụng hấp thu sữa bò một cách tự nhiên, nhanh và toàn diện hơn, hạn chế các triệu chứng dị ứng, khó tiêu hoá với một số người nhạy cảm với đạm sữa bò, nhờ đó tối đa hóa các lợi ích từ những dưỡng chất có trong sữa.

Vinamilk tiên phong với sữa A2
Quy trình vận chuyển bốc dỡ 200 cô bò sữa A2 thuần chủng tại sân bay Nội Bài

Để có được nguồn sữa A2 tự nhiên với chất lượng tốt nhất, điểm mấu chốt chính là đàn bò thuần chủng A2. Sữa A2 được sản xuất bởi đàn bò thuần A2, với cả hai gene nổi trội A2/A2. Để có đàn bò A2, các trang trại phải được chọn lựa sinh sản qua nhiều thế hệ, hoặc chọn lưa từ các cá thể đã được xác định A2/A2 qua kiểm tra gene bằng DNA từ các mô mềm.

Chính vì vậy, Vinamilk là công ty sữa đầu tiên tại Việt Nam đầu tư nhập gần 200 cô bò sữa thuần chủng A2 từ New Zealand, đất nước có nền chăn nuôi và công nghiệp sản xuất sữa vào hàng đầu thế giới. Đàn bò A2 thuần chủng của Vinamilk đến từ chương trình sinh sản đặc biệt tại New Zealand, bắt đầu từ 2016. Các cá thể bò mẹ đến từ các trang trại tuyển chọn kỹ lưỡng, sau đó được phối với bò đực A2 để cho ra đàn bê con A2. Các cá thể bê con sẽ được lựa chọn lần 2 và cách ly, nuôi theo tiêu chuẩn đặc biệt tại New Zealand.

Vinamilk tiên phong với sữa A2
Những cô bò sữa vẫn khỏe mạnh tuy đã đi chặng đường dài vượt từ New Zealand

Toàn bộ đàn A2 đã được xét nghiệm DNA, và chứng nhận thuần chủng A2 bởi các trung tâm kiểm định di truyền và tổ chức hỗ trợ chăn nuôi của New Zealand (LIC). Sau khi hạ cánh xuống sân bay quốc tế Nội Bài, các cô bò A2 đang mang thai này đã ngay lập tức được chuyển về Tổ hợp trang trại công nghệ cao Thống Nhất tại Thanh Hóa trong ngày để chăm sóc ổn định và phục hồi sức khỏe sau chuyến bay dài. Dự kiến cho đến năm 2019, Vinamilk sẽ tăng đàn bò A2 lên 1.000 con nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng trong nước.

Với sự xuất hiện của bò A2 tại Việt Nam, Vinamilk một lần nữa khẳng định tầm nhìn phát triển dài hạn của công ty sữa số 1 Việt Nam. Sự đầu tư của Vinamilk sẽ đem đến cho người tiêu dùng Việt Nam, kể cả những người tiêu dùng hay gặp vấn đề khó tiêu hoặc không dung nạp protein sữa (đạm sữa) khi sử dụng sữa bò thông thường sự một lựa chọn hoàn toàn mới, tự nhiên và hết sức an toàn.

Vinamilk tiên phong với sữa A2
Tổ hợp trang trại công nghệ cao Thống Nhất tại Thanh Hóa – vừa khánh thành vào tháng 3/2018 sẽ là nơi chăm sóc và nuôi dưỡng những cô bò A2 thuần chủng

Ông Phan Minh Tiên – Giám đốc điều hành Marketing Vinamilk phấn khởi cho biết “Sữa A2 là một trong những công nghệ mới nhất hiện nay của ngành sữa và mới chỉ xuất hiện tại các thị trường phát triển như Úc, New Zealand, Mỹ,….từ đầu những năm 2000. Vinamilk nhập giống bò A2 này về Việt Nam không chỉ đem lại nhiều lợi ích cho người tiêu dùng mà còn chứng minh được sự phát triển của Vinamilk cũng như ngành sữa của Việt Nam trên trường quốc tế. Sữa tươi cao cấp A2 với giống bò A2 thuần chủng nhập khẩu từ New Zealand một lần nữa khẳng định cam kết của Vinamilk luôn tiên phong đem đến những sản phẩm chất lượng quốc tế vượt trội, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng ngày một cao và đa dạng của người dân Việt Nam”.

Vinamilk hiện có hệ thống 10 trang trại trải dài khắp Việt Nam đạt tiêu chuẩn Global GAP với toàn bộ bò giống nhập khẩu từ Úc, Mỹ và New Zealand. Tổng đàn bò cung cấp sữa cho công ty (bao gồm các trang trại của Vinamilk và bà con nông dân có ký kết) lên tới hơn 120.000 con, với sản lượng khoảng 750 tấn sữa tươi nguyên liệu mỗi ngày. Dự kiến tổng đàn bò sẽ được nâng lên khoảng 200.000 con vào năm 2020, với sản lượng sữa tươi nguyên liệu dự kiến đến năm 2020 sẽ tăng lên hơn gấp đôi.

Mỗi năm có khoảng 15 tỷ sản phẩm của Vinamilk được sản xuất bởi 13 nhà máy trải dài khắp Việt Nam, trong đó có hai siêu nhà máy sữa bột và sữa nước tại Bình Dương được trang bị công nghệ tiên tiến nhất thế giới với hệ thống thiết bị khép kín và tự động hóa hoàn toàn từ khâu chế biến đến thành phẩm và đóng gói, bảo đảm tuyệt đối an toàn vệ sinh thực phẩm. Nhà máy sữa bột Việt Nam mỗi năm cho ra đời 54.000 tấn sữa bột còn nhà máy sữa Việt Nam (Mega factory) thì có công suất 400 triệu lít sữa nước/năm và đang trong giai đoạn mở rộng qua giai đoạn 2 với công suất nâng lên gấp đôi, đạt 800 triệu lít sữa/năm.

Từ năm 1997 đến nay, tổng kim ngạch xuất khẩu của Vinamilk đã đạt khoảng 2 tỷ USD (tương đương khoảng 45.520 tỷ đồng). Đến nay, Vinamilk đã được xuất khẩu đi 43 quốc gia và vùng lãnh thổ, trong đó có những quốc gia yêu cầu rất cao về chất lượng trong sản phẩm dinh dưỡng như Nhật, Canada, Mỹ, Úc, Thái Lan...từ những nhà máy sản xuất sữa đạt tiêu chuẩn quốc tế.

Bên cạnh những sản phẩm xuất khẩu chính như sữa bột trẻ em và sữa đặc sang các thị trường truyền thống, những năm gần đây Vinamilk dần chuyển xuất khẩu các mặt hàng khác như sữa tươi, sữa chua ăn, sữa chua uống, các sản phẩm nước trái cây; nhằm hướng tới đa dạng hóa sản phẩm Vinamilk trên thị trường quốc tế, phù hợp với các nhu cầu tiêu dùng khác nhau. Gần đây nhất Vinamilk đã chính thức ra mắt tại thị trường Thái Lan, Myanmar và Bangladesh. Hiện nay, ngoài khu vực Châu Á, Vinamilk vẫn tiếp tục củng cố sự hiện diện và tập trung hơn nữa tại các thị trường quốc tế mới, đặc biệt là khu vực Châu Phi, bằng việc đầu tư vào các hoạt động nghiên cứu thị trường để phù hợp văn hóa địa phương, tung các sản phẩm thế mạnh (sữa bột, bột dinh dưỡng…), mở rộng hệ thống phân phối và tăng độ nhận biết thương hiệu.

P.V

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,850 ▲150K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 09:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 09:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,210 ▲20K 8,400 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 8,210 ▲20K 8,400 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 8,210 ▲20K 8,400 ▲30K
Cập nhật: 20/04/2024 09:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 09:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 09:45