Vinamilk lọt vào danh sách 2000 công ty niêm yết lớn nhất toàn cầu

15:54 | 26/05/2017

833 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Vào ngày 25/05/2017, Tạp chí Forbes vừa công bố danh sách Global 2000 công ty niêm yết lớn nhất thế giới. Theo đó, Vinamilk là 1 trong 4 công ty Việt Nam lọt vào danh sách này cùng với 3 đại diện khác là Ngân hàng Công Thương Việt Nam (VietinBank), Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank). Điều đặc biệt, Vinamilk là công ty hàng tiêu dùng nhanh duy nhất của Việt Nam loạt vào danh sách Global 2000 với doanh thu và vốn hóa lần lượt là 2,1 tỷ USD và 9,1 tỷ USD. Xét về vốn hoá thì Vinamilk là công ty có giá trị vốn hoá lớn nhất trong 4 công ty của VN được lọt vào dánh sách Global 2000 của năm nay.

Các phóng viên và chuyên gia phân tích của tạp chí Forbes đã phải xem xét hơn 3 ngàn công ty trên khắp thế giới và dùng những thuật toán dựa trên 4 tiêu chí là doanh thu; lợi nhuận; tài sản và giá trị thị trường để lập nên bảng xếp hạng 2000 công ty niêm yết lớn nhất thế giới năm nay. Các công ty này đến từ 58 quốc gia với 35.300 tỷ USD doanh thu, 2.500 tỷ USD lợi nhuận, 169.100 tỷ USD tài sản và 48.800 tỷ USD tổng vốn hóa. Những con số này cho thấy tầm ảnh hưởng của các công ty tới nền kinh tế thế giới nói chung và nhu cầu cập nhật thông tin thị trường của người tiêu dùng nói riêng. Vì vậy, việc có mặt trong danh sách Global 2000 của Vinamilk một lần nữa cho thấy thực lực và vị thế của Vinamilk trên toàn cầu.

vinamilk la cong ty san xuat hang tieu dung duy nhat cua viet nam lot vao danh sach 2000 cong ty niem yet lon nhat toan cau
Vinamilk luôn nằm trong danh sách những mặt hàng tiêu dùng được tin tưởng

Sau gần 41 năm thành lập, đến nay Vinamilk đã trở thành một doanh nghiệp hàng đầu trong ngành sữa tại Việt Nam và đang vươn mình mạnh mẽ ra quốc tế. Ngoài 13 nhà máy và 10 trang trại tại Việt Nam trong đó có 1 trang trại bò sữa organic theo tiêu chuẩn Organic Châu Âu đầu tiên tại Việt Nam, Vinamilk đã đầu tư 22,8% cổ phần tại nhà máy Miraka (New Zealand), đầu tư và sở hữu 100% cổ phần nhà máy Driftwood (Mỹ), sở hữu 100% cổ phần tại nhà máy Angkormilk – Campuchia khánh thành vào năm 2015 và công ty con tại Ba Lan làm cửa ngõ giao thương các hoạt động thương mại của Vinamilk tại châu Âu. Sản phẩm của Vinamilk hiện cũng có mặt ở hơn 40 nước trên thế giới, như Campuchia, Thái Lan, Hàn Quốc, Nhật Bản , Thổ Nhĩ Kỳ, Nga, Canada, Mỹ, Úc... Các cơ hội xuất khẩu mới tại thị trường Trung quốc, Bangladesh và Sri Lanka hứa hẹn sẽ đẩy mạnh doanh thu xuất khẩu của Vinamilk trong tương lai.

Thông tin thêm về Vinamilk

Vinamilk luôn tin rằng sự công nhận những đóng góp của nhân viên là đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển của mình trong hơn 40 năm vừa qua. Vì vậy, Vinamilk mang đến cho nhân viên những phúc lợi nổi bật như chương trình Bảo hiểm sức khỏe, hỗ trợ điều kiện học tập, làm việc…. Ngoài ra, danh tiếng của công ty cũng được xây dựng trên sự tin tưởng của người tiêu dùng trong nước và nước ngoài với các sản phẩm của Vinamilk và uy tín của Vinamilk trên thị trường, được thể hiện rõ nét qua các con số trong những năm gần đây. Năm 2016, tổng doanh thu thực hiện cả năm 2016 của Vinamilk đạt 46.200 tỷ đồng, tương đương hơn 2 tỷ đô la Mỹ, tăng 15% so với năm 2015. Mức doanh thu năm 2016 của Vinamilk gấp khoảng 12 lần so với năm 2004 Vinamilk cổ phần hóa.

vinamilk la cong ty san xuat hang tieu dung duy nhat cua viet nam lot vao danh sach 2000 cong ty niem yet lon nhat toan cau
Ảnh chụp tại hội chợ Hàng Việt Nam chất lượng cao tại Liên Bang Nga. Sản phẩm của Vinamilk hiện cũng có mặt ở hơn 40 nước trên thế giới.

Sự phát triển ấn tượng trong những năm vừa qua đã mang đến cho tập thể Vinamilk những danh hiệu và phần thưởng cao quý do Đảng nhà nước trao tặng: Danh hiệu Anh hùng Lao động năm 2000; Huân chương Độc lập hạng Ba năm 2005; Huân chương Độc lập hạng Nhì năm 2010; Huân chương Độc lập hạng Ba lần 2 năm 2016 và nhiều phần thưởng cao quý khác của Đảng và Nhà nước. Trong năm 2016, Vinamilk cũng vừa tiếp tục được bình chọn đứng đầu trong top 10 Doanh Nghiệp niêm yết uy tín tại Việt Nam; top đầu trong Bảng xếp hạng V1000 – 1.000 Doanh nghiệp nộp thuế thu nhập doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam năm 2016; Top 50 doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả nhất Việt Nam; Xếp hạng 20 trong tổng số 300 doanh nghiệp dẫn đầu Châu Á năm 2016 sau 2 lần liên tiếp có mặt trong danh sách các năm 2014, 2015; Top đầu Thương hiệu Mạnh Việt Nam; Là thương hiệu sữa duy nhất vinh dự nhận giải thưởng hàng Việt Nam chất lượng cao 21 năm liền do người tiêu dùng bình chọn; Được vinh danh là công ty duy nhất tại Việt Nam lọt vào TOP 50 công ty niêm yết hàng đầu Châu Á – Thái Bình Dương (FAB 50) do tạp chí Forbes Châu Á công bố; 8 năm liên tiếp là thương hiệu sữa đạt Thương hiệu Quốc gia…

Trong giai đoạn 2015 – 2017, Vinamilk dự kiến sẽ tiếp tục nhập bò giống cao cấp từ các nước Úc, Mỹ để đáp ứng cho nhu cầu con giống của các trang trại mới. Hiện nay, tổng đàn bò cung cấp sữa cho công ty bao gồm các trang trại của Vinamilk và bà con nông dân có ký kết hợp đồng bán sữa cho Vinamilk là hơn 90.000 con bò, mỗi ngày cung cấp khoảng 650 tấn sữa bò tươi nguyên liệu. Và với kế hoạch phát triển các trang trại mới, công ty sẽ đưa tổng số đàn bò của Vinamilk từ các trang trại và của các nông hộ lên khoảng 150.000 con vào năm 2017 và khoảng 200.000 con vào năm 2020, với sản lượng nguyên liệu sữa dự kiến đến năm 2020 sẽ tăng lên hơn gấp đôi hiện tại, là 1.500 tấn/ngày đảm bảo nguồn cung cấp nguyên liệu sữa thuần khiết dồi dào phục vụ nhu cầu trong nước và cả xuất khẩu.

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 74,400
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 74,300
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 7,525
Trang sức 99.9 7,310 7,515
NL 99.99 7,315
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 7,555
Miếng SJC Thái Bình 8,240 8,440
Miếng SJC Nghệ An 8,240 8,440
Miếng SJC Hà Nội 8,240 8,440
Cập nhật: 25/04/2024 05:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 84,500
SJC 5c 82,500 84,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 84,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,900
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 75,000
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,100
Nữ Trang 99% 71,366 73,366
Nữ Trang 68% 48,043 50,543
Nữ Trang 41.7% 28,553 31,053
Cập nhật: 25/04/2024 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 25/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,191 16,211 16,811
CAD 18,238 18,248 18,948
CHF 27,259 27,279 28,229
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,555 3,725
EUR #26,328 26,538 27,828
GBP 31,108 31,118 32,288
HKD 3,115 3,125 3,320
JPY 159.51 159.66 169.21
KRW 16.25 16.45 20.25
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,232 2,352
NZD 14,824 14,834 15,414
SEK - 2,260 2,395
SGD 18,106 18,116 18,916
THB 632.6 672.6 700.6
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 25/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 25/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 05:00