Vinamilk 3 năm liên tiếp nằm trong top những thương hiệu được lựa chọn nhiều nhất Việt Nam

12:49 | 30/05/2017

242 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 24/5/2017, Kantar WorldPanel đã công bố báo cáo thường niên "Dấu chân thương hiệu" (Brand Footprint) năm thứ 5. Vinamilk vinh dự nằm trong top 3 nhà sản xuất sở hữu các thương hiệu được chọn mua nhiều nhất ở cả 4 thành phố và khu vực nông thôn Việt Nam. Đây là năm thứ 3 liên tiếp Vinamilk để lại dấu ấn thương hiệu sâu đậm trong lòng người tiêu dùng.

Báo cáo thường niên “Dấu chân thương hiệu” được thực hiện trên 73% dân số thế giới, với tổng cộng 1 tỷ hộ gia đình tại 43 quốc gia, với tổng mức đóng góp trong GDP toàn cầu là 75%. Khảo sát được thực hiện trên 200 ngành hàng tiêu dùng nhanh ở các lĩnh vực đa dạng như Thực phẩm, Thức uống, Chăm sóc Sức khỏe và Sắc đẹp, Chăm sóc gia đình. Bảng xếp hạng năm nay phân tích 15.300 thương hiệu và sử dụng dữ liệu thu thập trong 12 tháng tính đến tháng 11/2016 và chỉ bao gồm tiêu dùng tại nhà.

vinamilk 3 nam lien tiep nam trong top nhung thuong hieu duoc lua chon nhieu nhat viet nam

Điểm đặc biệt trong công bố này của Kantar đó là bảng xếp hạng “Dấu chân thương hiệu” được thiết lập dựa trên thông tin về hành vi mua sắm của người tiêu dùng trên thực tế thay vì dựa trên thị hiếu hay thái độ của họ đối với thương hiệu như ở các bảng xếp hạng khác. Bảng xếp hạng được xây dựng dựa trên thước đo Điểm tiếp cận người tiêu dùng (Consumer Reach Point - CRP), chỉ số này đo lường một thương hiệu dựa trên số lượng hộ gia đình thương hiệu đó tiếp cận được (số hộ có mua thương hiệu) và số lần một hộ gia đình mua sản phẩm của thương hiệu đó trung bình trong một năm (tần suất mua). Điều này cho thấy thước đo này phản ánh trung thực hơn các chỉ số khác trong việc đo lường lựa chọn mua của người tiêu dùng.

vinamilk 3 nam lien tiep nam trong top nhung thuong hieu duoc lua chon nhieu nhat viet nam

Với chỉ số CRP cao vượt trội so với các đối thủ trong bảng xếp hạng, Vinamilk là thương hiệu Thực phẩm được chọn mua nhiều nhất tại 4 thành phố chính ở thành thị. Cứ 10 hộ gia đình Việt thì có đến 8 hộ lựa chọn mua Vinamilk hoặc Nam Ngư ít nhất một lần trong năm, điều này có được là nhờ vào việc xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu rộng rãi, đồng thời có hệ thống phân phối trải dài trên toàn quốc.

Trong số những thương hiệu tăng trưởng nhanh nhất năm 2016 - Ông Thọ của nhà sản xuất Vinamilk là một gương mặt mới lọt vào Top 10 bảng xếp hạng ở nông thôn, bằng việc nhảy thêm 2 bậc trong bảng xếp hạng và chỉ số CRP tăng trưởng cao đạt 14%. Thương hiệu sữa đặc này cũng đã cải thiện vị trí của mình trong bảng xếp hạng ở thành thị lên vị trí thứ 6, một phần nhờ vào việc các dịp sử dụng sản phẩm đa dạng hơn. Trong cả phân khúc thức uống, Vinamilk là thương hiệu thống lĩnh bản danh sách với chỉ số CRP cao gấp 3,2 lần đối thủ đứng kế tiếp.

vinamilk 3 nam lien tiep nam trong top nhung thuong hieu duoc lua chon nhieu nhat viet nam

Những con số đã nói lên rằng trong năm 2017, Vinamilk đã liên tục cải tiến, đổi mới để tăng cường sự tiếp cận với người tiêu dùng như: ra mắt website thương mại điện tử & ứng dụng di động giúp mua hàng tiện lợi hơn - Giấc Mơ Sữa Việt, giới thiệu sản phẩm sữa tươi 100% Organic đầu tiên tại Việt Nam, các hoạt động quảng cáo, truyền thông với thông điệp sáng tạo, ấn tượng như MV Vươn Cao Việt Nam… Hơn nữa, Vinamilk cũng tạo nên sự gắn kết cộng đồng thông qua những hoạt động xã hội như Quỹ sữa Vươn Cao Việt Nam, Sữa Học Đường…

Những sáng tạo và nỗ lực này đã giúp sự gia tăng thâm nhập (penetration growth) vào người tiêu dùng và xây dựng “một chỗ đứng trong tâm trí” của họ, tạo sự gắn kết để được người tiêu dùng nhớ, tin dùng nhiều hơn. Đây chính là những tham số đo lường sự tăng trưởng của một nhãn hàng trong Brand Footprint của Kantar Worldpanel.

vinamilk 3 nam lien tiep nam trong top nhung thuong hieu duoc lua chon nhieu nhat viet nam

Ngoài việc 3 năm liền giữ vững vị trí Top 1, một điểm đặc biệt khác là năm nay, Bảng xếp hạng Brand Footprint được công bố cùng lúc thời điểm với sự kiện Vinamilk lọt Top 2000 công ty đại chúng lớn nhất toàn cầu của Forbes. Bên cạnh những giải thưởng trong nước như “3 năm liên tiếp nằm trong Top 100 nơi làm việc tốt nhất Việt Nam”, “21 năm liên tiếp đạt danh hiệu hàng Việt Nam chất lượng cao”, “cú đúp” danh hiệu quốc tế này đã thực sự khẳng định vị thế cả quy mô công ty lẫn uy tín thương hiệu của Vinamilk.

PV

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 74,400
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 74,300
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 01:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 01:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 7,525
Trang sức 99.9 7,310 7,515
NL 99.99 7,315
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 7,555
Miếng SJC Thái Bình 8,240 8,440
Miếng SJC Nghệ An 8,240 8,440
Miếng SJC Hà Nội 8,240 8,440
Cập nhật: 25/04/2024 01:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 84,500
SJC 5c 82,500 84,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 84,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,900
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 75,000
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,100
Nữ Trang 99% 71,366 73,366
Nữ Trang 68% 48,043 50,543
Nữ Trang 41.7% 28,553 31,053
Cập nhật: 25/04/2024 01:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 25/04/2024 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,197 16,217 16,817
CAD 18,240 18,250 18,950
CHF 27,292 27,312 28,262
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,555 3,725
EUR #26,324 26,534 27,824
GBP 31,096 31,106 32,276
HKD 3,115 3,125 3,320
JPY 159.46 159.61 169.16
KRW 16.26 16.46 20.26
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,235 2,355
NZD 14,823 14,833 15,413
SEK - 2,260 2,395
SGD 18,103 18,113 18,913
THB 632.69 672.69 700.69
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 25/04/2024 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 25/04/2024 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 01:45