Vinalines: “Lỗ lũy kế giảm còn hơn 4.000 tỷ đồng”

13:36 | 16/08/2016

369 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trao đổi với phóng viên, đại diện Vinalines cho biết, số lỗ lũy kế tại doanh nghiệp này đã giảm mạnh từ hơn 20.000 tỷ đồng cuối 2014 xuống còn hơn 4.000 tỷ đồng năm 2015.

Ông Trần Tuấn Hải, Trưởng Ban chiến lược và phát triển truyền thông của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam (Vinalines) vừa có công văn trả lời Dân Trí về việc khắc phục những tồn tại đã được nêu tại báo cáo kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước đối với tổng công ty này năm 2014.

Ông Hải cho biết, giai đoạn 2011-2015, Vinalines tập trung thực hiện tái cơ cấu toàn diện theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Tuy nhiên, “đến nay, bên cạnh những kết quả đạt được thì vẫn còn những khó khăn, tiếp tục cần sự hỗ trợ của Chính phủ, bộ ban ngành”.

Đại diện Vinalines cho hay, căn cứ kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước theo Báo cáo kiểm toán Báo cáo tài chính năm 2014 tại Công ty mẹ - Tổng công ty Hàng hải Việt Nam, doanh nghiệp này đã tập trung rà soát, triển khai xử lý ngay, dứt điểm theo thẩm quyền các kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước và những vấn đề mang tính tồn đọng từ nhiều năm.

Ngày 15/6/2016, Kiểm toán Nhà nước đã tiến hành kiểm tra và thống nhất ghi nhận các kết quả mà Vinalines đã thực hiện theo kiến nghị kiểm toán tại Biên bản kiểm tra.

tin nhap 20160816133449
Vinalines khẳng định đến hết năm 2015, dư nợ của tổng công ty này đã giảm gần 50% so với thời điểm trước tái cơ cấu.

Về kết quả sản xuất kinh doanh và chỉ tiêu tài chính, năm 2015, lỗ lũy kế hợp nhất của Vinalines đã giảm chỉ còn hơn 4.000 tỷ đồng, công ty mẹ đã có lãi 329 tỷ đồng. Vốn chủ sở hữu công ty mẹ ghi nhận tăng hơn 1.100 tỷ đồng so với số đầu năm, đạt 9.763 tỷ đồng.

Trước đó, theo số liệu nêu tại báo cáo kiểm toán, tại thời điểm cuối năm 2014, Vinalines vẫn còn trong tình trạng bị âm vốn chủ sở hữu 10.768,2 tỷ đồng. Năm 2014, công ty lỗ sau thuế 3.478,5 tỷ đồng với 19 đơn vị lỗ hơn 4.332,6 tỷ đồng trong khi 20 đơn vị chỉ lãi gần 887 tỷ đồng. Qua đó, đưa mức lỗ lũy kế của Vinalines sau kiểm toán năm 2014 vượt 20.000 tỷ đồng.

Liên quan đến kết quả tái cơ cấu doanh nghiệp, cụ thể là tái cơ cấu tài chính, theo thông báo của Vinalines, đến hết năm 2015, dư nợ của tổng công ty này đã giảm gần 50% so với thời điểm trước tái cơ cấu. Thoái vốn tại các doanh nghiệp không hiệu quả và ngoài ngành nghề kinh doanh chính, thu gọn đầu mối từ 73 doanh nghiệp xuống còn 35 doanh nghiệp.

Mới đây, tại báo cáo kiểm toán năm 2015 (thực hiện kiểm toán đối với niên độ 2014) do Kiểm toán Nhà nước mới công bố, cơ quan này đã đề nghị Vinalines kiểm điểm trách nhiệm cá nhân, tập thể khi đã xảy ra một số sai phạm. Cụ thể, theo Kiểm toán Nhà nước, trong năm 2014, việc quản lý các khoản nợ tạm ứng, nợ phải thu khách hàng, ứng trước cho người bán... đã gây lãng phí, giảm hiệu quả sử dụng vốn.

Bên cạnh đó, cơ quan kiểm toán cho rằng, việc ra quyết định đầu tư tài chính của Vinalines tiềm ẩn rủi ro thiệt hại vốn đầu tư, khoản vay khó thu hồi.

Kiểm toán Nhà nước cũng đòi hỏi cần phải có người chịu trách nhiệm về việc thực hiện nghĩa vụ của Người đại diện quản lý vốn góp tại doanh nghiệp khác đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thua lỗ, mất vốn hoặc tồn tại nhiều rủi ro tài chính.

Kết luận kiểm toán còn chỉ ra hàng loạt sai phạm khác tại Vinalines đó là ký hợp đồng thiếu chặt chẽ, không có chế tài xử phạt đã dẫn đến bị khách hàng chiếm dụng; trả trước cho người bán tiềm ẩn rủi ro không có khả năng được hoàn trả, nguy cơ mất vốn. Doanh nghiệp này còn mua vật tư về nhập kho chưa sử dụng, gây ứ đọng vốn; áp dụng giá cước không phù hợp giá cước đã kê khai.

Ngoài ra, Kiểm toán Nhà nước cũng chỉ ra một loạt các đơn vị thành viên của Vinalines vẫn chưa công khai thông tin tài chính trên trang thông tin điện tử của công ty như công ty CP Cảng Đà Nẵng, công ty TNHH MTV Cảng Nghệ Tĩnh. Người đại diện của các công ty: Công ty CP Vận tải biển và Hợp tác lao động quốc tế, công ty CP Đại lý Hàng hải Việt Nam, Công ty CP Cảng Đà Nẵng, Công ty TNHH MTV Cảng Nghệ Tĩnh, Công ty CP Vận tải biển Vinaship, Công ty CP Cảng Quảng Ninh lập báo cáo giám sát tài chính không đầy đủ nội dung theo quy định tại Nghị định số 61/2013/NĐ-CP. Cũng theo kết luận kiểm toán, việc quyết định đầu tư xây dựng cầu cảng số 2 cảng Ba Ngòi không phù hợp với nhu cầu thực tế của đơn vị khai thác.

Bích Diệp

Dân trí

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 69,350 ▲500K 69,900 ▲450K
Nguyên liệu 999 - HN 68,250 ▼500K 69,800 ▲450K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,905 ▲70K 7,060 ▲70K
Trang sức 99.9 6,895 ▲70K 7,050 ▲70K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,970 ▲70K 7,090 ▲70K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,970 ▲70K 7,090 ▲70K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,970 ▲70K 7,090 ▲70K
NL 99.99 6,900 ▲70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,900 ▲70K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 14:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,744.51 15,903.54 16,414.36
CAD 17,859.08 18,039.48 18,618.89
CHF 26,797.53 27,068.21 27,937.63
CNY 3,362.04 3,396.00 3,505.60
DKK - 3,518.32 3,653.18
EUR 26,047.45 26,310.56 27,476.69
GBP 30,507.55 30,815.71 31,805.49
HKD 3,090.38 3,121.59 3,221.86
INR - 296.93 308.81
JPY 159.05 160.66 168.34
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,430.82 83,649.45
MYR - 5,194.61 5,308.11
NOK - 2,235.93 2,330.95
RUB - 255.73 283.10
SAR - 6,596.77 6,860.75
SEK - 2,269.46 2,365.91
SGD 17,917.31 18,098.29 18,679.60
THB 600.95 667.72 693.31
USD 24,610.00 24,640.00 24,980.00
Cập nhật: 29/03/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,897 15,997 16,447
CAD 18,054 18,154 18,704
CHF 27,048 27,153 27,953
CNY - 3,395 3,505
DKK - 3,535 3,665
EUR #26,271 26,306 27,566
GBP 30,930 30,980 31,940
HKD 3,096 3,111 3,246
JPY 160.5 160.5 168.45
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,242 2,322
NZD 14,562 14,612 15,129
SEK - 2,266 2,376
SGD 17,936 18,036 18,636
THB 627.46 671.8 695.46
USD #24,568 24,648 24,988
Cập nhật: 29/03/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24605 24655 24995
AUD 15938 15988 16401
CAD 18097 18147 18551
CHF 27276 27326 27738
CNY 0 3398.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26475 26525 27030
GBP 31101 31151 31619
HKD 0 3115 0
JPY 161.85 162.35 166.86
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14606 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18228 18228 18589
THB 0 640 0
TWD 0 777 0
XAU 7890000 7890000 8050000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 14:00