Vietjet và Safran ký hợp đồng tối ưu hóa nhiên liệu tàu bay

22:54 | 23/06/2017

1,193 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 21/6, trong khuôn khổ Paris Airshow 2017 tổ chức tại thủ đô Paris - Pháp, Công ty Cổ phần Hàng không Vietjet và Tập đoàn Safran đã ký hợp đồng cung cấp các giải pháp nhằm tối ưu hóa lượng nhiên liệu tiêu thụ của tàu bay (viết tắt là SFCO2). Có hiệu lực từ năm 2017 đến 2022, hợp đồng SFCO2 sẽ giúp Vietjet nâng cao hiệu suất khai thác đội tàu bay thông qua một giải pháp đặc biệt về quản lý chi phí và các giải pháp thực tế giảm thiểu lượng nhiên liệu tiêu hao và khí thải CO2.  

Nhóm giải pháp SFCO2 là sự kết hợp giữa các bí quyết công nghệ của Safran - một trong những tập đoàn dẫn đầu thế giới trong sản xuất động cơ hàng không vũ trụ với kinh nghiệm của Safran Electronics and Defense trong phân tích dữ liệu các chuyến bay.

vietjet va safran ky hop dong toi uu hoa nhien lieu tau bay

Phó tổng giám đốc Vietjet Đinh Việt Phương và Phó tổng giám đốc Safran François Planaud tại Lễ ký kết.

Phát biểu tại buổi Ký kết, ông Đinh Việt Phương - Phó Tổng giám đốc Vietjet cho biết: “Hợp đồng SFCO2 nằm trong chương trình tiết giảm nhiên liệu tiêu hao của đội tàu bay, qua đó hiện thực hóa các mục tiêu kinh doanh, giảm chi phí nhiên liệu và bảo vệ môi trường của hãng.”

“Chúng tôi rất vui mừng và tự hào khi trở thành đối tác của Vietjet trong các hoạt động của hãng trong 5 năm tới đây. Điều này một lần nữa khẳng định hiệu quả thực tế của các giải pháp SFCO2 nói riêng cũng như các giải pháp tối ưu hóa lượng nhiên liệu tiêu hao của Safran nói chung”, ông François Planaud - Phó tổng giám đốc Safran cho biết.

Vietjet có chủ trương đi đầu trong ứng dụng công nghệ mới và các giải pháp bảo vệ môi trường. Dựa trên kết quả phân tích các hoạt động khai thác và bảo dưỡng, SFCO2 có thể giúp Vietjet giảm lượng nhiên liệu tiêu hao lên đến 5% với số chi phí nhiên liệu tiết kiệm được hàng năm kỳ vọng tới hàng chục triệu đô la Mỹ.

Về Safran:

Safran là tập đoàn công nghệ cao hàng đầu thế giới đồng thời là nhà cung cấp các hệ thống và thiết bị trên lĩnh vực hàng không vũ trụ và quốc phòng. Hiện nay, Safran có khoảng gần 58.000 nhân viên trên toàn thế giới. Trong năm 2016, doanh thu của tập đoàn đạt 15,8 tỉ Euro. Được niêm yết trên Euronext Paris, cổ phiếu của Safran thuộc nhóm CAC40 index và Euro Stoxx 50 European index.

Về Vietjet:

Vietjet thành lập vào năm 2007 và chính thức khai thác chuyến bay thương mại đầu tiên vào tháng 12/2011. Trong 5 năm hoạt động, Vietjet đã vận chuyển trên 35 triệu lượt hành khách, được vinh danh với 32 giải thưởng trong nước và 9 giải thưởng quốc tế lớn như: “Top thương hiệu hàng đầu châu Á 2016”; “Hãng hàng không giá rẻ tốt nhất châu Á”...

Hiện tại, Vietjet khai thác 45 tàu bay A320 và A321, thực hiện trên 350 chuyến bay mỗi ngày với 63 đường bay phủ khắp các điểm đến tại Việt Nam và các đường bay quốc tế đến Hong Kong, Singapore, Hàn Quốc, Đài Loan, Trung Quốc, Thái Lan, Myanmar, Malaysia, Campuchia…

P.V

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 19/04/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 ▲30K 7,680 ▲30K
Trang sức 99.9 7,455 ▲30K 7,670 ▲30K
NL 99.99 7,460 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 ▲30K 7,710 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 ▲30K 7,710 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 ▲30K 7,710 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Cập nhật: 19/04/2024 14:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 ▲100K 76,700 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 ▲100K 76,800 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 74,700 ▲100K 76,000 ▲100K
Nữ Trang 99% 73,248 ▲99K 75,248 ▲99K
Nữ Trang 68% 49,335 ▲68K 51,835 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 29,345 ▲42K 31,845 ▲42K
Cập nhật: 19/04/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,037 16,137 16,587
CAD 18,212 18,312 18,862
CHF 27,540 27,645 28,445
CNY - 3,475 3,585
DKK - 3,578 3,708
EUR #26,603 26,638 27,898
GBP 31,205 31,255 32,215
HKD 3,175 3,190 3,325
JPY 161.52 161.52 169.47
KRW 16.63 17.43 20.23
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,261 2,341
NZD 14,713 14,763 15,280
SEK - 2,266 2,376
SGD 18,221 18,321 19,051
THB 637.06 681.4 705.06
USD #25,183 25,183 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16070 16120 16525
CAD 18252 18302 18707
CHF 27792 27842 28255
CNY 0 3478.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26795 26845 27351
GBP 31362 31412 31872
HKD 0 3140 0
JPY 162.88 163.38 167.92
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14751 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18509 18509 18866
THB 0 649.6 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 14:00