Vietjet ký các hợp đồng, thỏa thuận trị giá 4,7 tỉ USD trong chuyến thăm chính thức Hoa Kỳ

10:55 | 01/06/2017

230 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 31/5, tại Washington D.C, trước sự chứng kiến của Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc và Bộ trưởng Thương mại Mỹ Wilbur L. Ross, Jr, Công ty Cổ phần hàng không Vietjet và Công ty CFM International - một liên doanh giữa GE và Safran - đã ký hợp đồng cung cấp 215 động cơ máy bay kèm theo dịch vụ kỹ thuật, bảo dưỡng. Hợp đồng này trị giá 3,58 tỉ USD và được thực hiện trong vòng 12 năm.

Bà Nguyễn Thị Phương Thảo, Tổng giám đốc Vietjet, chia sẻ: “Chúng tôi định hướng sử dụng những dòng máy bay và động cơ tiết kiệm nhiên liệu, thân thiện với môi trường. Dòng động cơ chúng tôi lựa chọn theo hợp đồng này giúp tiết kiệm tới 15% lượng nhiên liệu tiêu hao, kèm theo các dịch vụ toàn diện về bảo dưỡng, hỗ trợ kỹ thuật, đào tạo. Vietjet rất hân hạnh trong hợp tác với GE và CFM International. Với sự hợp tác này, đội máy bay Vietjet sẽ có những bước đột phá về công nghệ thế hệ mới, giúp nâng chất lượng chuyến bay và tăng độ tin cậy khai thác, đồng thời giảm các chi phí vận hành. Chúng tôi hy vọng hoạt động này góp phần thúc đẩy phát triển giao thương giữa hai nước, tạo việc làm nhiều hơn nữa cho mọi người dân”.

vietjet ky cac hop dong thoa thuan tri gia 47 ti usd trong chuyen tham chinh thuc hoa ky
Bà Nguyễn Thị Phương Thảo, Tổng giám đốc Vietjet và ông Gaël Méheust, Chủ tịch kiêm Tổng giám đốc CFM International tại lễ ký kết

Phát biểu tại lễ ký kết, ông Gaël Méheust, Chủ tịch kiêm Tổng Giám đốc CFM International, cho biết: “Hợp đồng này tiếp tục khẳng định năng lực của CFM trong việc cùng với Vietjet hiện thực hoá chiến lược phát triển của hãng trong dài hạn. Chúng tôi rất lấy làm tự hào khi trở thành đối tác của hãng trong suốt 6 năm qua. Với tôi, đó thực sự là một đặc ân khi được chứng kiến mối quan hệ đặc biệt này sẽ tiếp tục phát triển trong những năm tới đây thông qua hợp đồng sẽ thực hiện trong 12 năm này”.

Cũng trong dịp này, Vietjet và Công ty GECAS thuộc tập đoàn GE đã ký Bản ghi nhớ Hợp đồng cung cấp tài chính thuê mua tàu bay trị giá 1 tỉ USD cho 10 máy bay mà Vietjet đặt hàng từ các nhà sản xuất.

Bên cạnh đó, Vietjet cũng ký kết với tập đoàn Honeywell Aviation hợp đồng cung cấp và bảo dưỡng kỹ thuật động cơ phụ (APU) cho 98 tàu bay trị giá 180 triệu USD. Thỏa thuận này sẽ giúp đội bay của Vietjet được bảo dưỡng theo tiêu chuẩn hàng đầu thế giới.

Về CFM International:

CFM International là Liên doanh giữa tập đoàn GE và Công ty Động cơ Tàu bay Safran. Dòng động cơ LEAP của CFM International là sản phẩm động cơ bán chạy nhất trong lịch sử ngành hàng không thế giới với hơn 10.500 đơn hàng tính đến tháng 4 năm 2016.

Thông tin chi tiết về CFM International ở tại www.cfmaeroengines.com.

Về Công ty Tài chính hàng không GE (GECAS)

GECAS là công ty tài chính hàng không hàng đầu thế giới, trực thuộc tập đoàn GE. Với hơn 45 năm kinh nghiệm hoạt động, cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tài chính như thuê khai thác, mua, thuê lại, tài trợ các khoản nợ có đảm bảo, thị trường vốn, thuê động cơ, quản trị các bộ phận thân tàu bay và các dịch vụ tư vấn hàng không. Hiện GECAS đang quản lý hơn 1.950 tàu bay cung cấp dịch vụ cho khoảng 270 khách hàng từ 75 quốc gia trên toàn thế giới.

Thông tin chi tiết tại website www.gecas.com.

Về Vietjet:

Vietjet thành lập vào năm 2007 và chính thức khai thác chuyến bay thương mại đầu tiên vào tháng 12/2011. Trong 5 năm hoạt động, Vietjet đã vận chuyển trên 35 triệu lượt hành khách, được vinh danh với 32 giải thưởng trong nước và 9 giải thưởng quốc tế lớn như “Top thương hiệu hàng đầu châu Á 2016”, “Hãng hàng không giá rẻ tốt nhất châu Á ”...

Hiện tại, Vietjet khai thác 45 tàu bay A320 và A321, thực hiện trên 300 chuyến bay mỗi ngày với 63 đường bay phủ khắp các điểm đến tại Việt Nam và các đường bay quốc tế đến Hong Kong, Singapore, Hàn Quốc, Đài Loan, Trung Quốc, Thái Lan, Myanmar, Malaysia, Campuchia…

P.V

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,650
AVPL/SJC HCM 81,700 83,700
AVPL/SJC ĐN 81,700 83,700
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,650
Cập nhật: 20/04/2024 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 83.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 7,670
Trang sức 99.9 7,455 7,660
NL 99.99 7,460
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,190 8,370
Miếng SJC Nghệ An 8,190 8,370
Miếng SJC Hà Nội 8,190 8,370
Cập nhật: 20/04/2024 03:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 83,800
SJC 5c 81,800 83,820
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 83,830
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,981 16,001 16,601
CAD 18,171 18,181 18,881
CHF 27,422 27,442 28,392
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,537 3,707
EUR #26,203 26,413 27,703
GBP 30,917 30,927 32,097
HKD 3,116 3,126 3,321
JPY 160.29 160.44 169.99
KRW 16.24 16.44 20.24
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,224 2,344
NZD 14,703 14,713 15,293
SEK - 2,249 2,384
SGD 18,106 18,116 18,916
THB 637 677 705
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 03:00